Bán gấp nhà 3 tầng mặt tiền đường An Hải 5, phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà, Đà Nẵng. + Diện tích 144m2, ngang 6m, dài 23.5m. + Hướng Đông Nam. + Đường 5m5. Một số người khác cũng tìm những từ khoa liên quan như: Cầu Rạch Tra Củ Chi. Cầu Rạch Tra Quận 12. Nhà vườn Bình Mỹ Củ Chi. Bán nhà Gần Cầu Rạch Tra. Cầu Rạch Miễu. Cầu Rạch Miễu 2. Đất Bình Mỹ Gần Cầu Rạch Tra. Ấp 6 xã Bình Mỹ huyện Củ Chi. Vị trí đẹp: Nằm cách cầu Rạch Tra 500m ???? Khu vực đông dân cư. Nhiều tiện ích: gần chợ, Bách Hoá Xanh, trường học, + Diện tích 4m x 12m + Thiết kế 1 trệt 1 lầu: 2P/Ngủ, 2 vệ sinh, Bán công, Giếng trời sân sau thông thoáng + Đường xe hơi vào tận cửa + Giá 1,2 tỷ thương lượng ☎️ Liên hệ: 0988 643 994 Nam - Khu vip gần cách cầu Rạch Tra 100m - 1/ Đường 156 - Diện tích 80.9m2 (5.45*14.94) - Sổ hồng riêng - xây dựng tự do - Khi dân cư, tiện ích đầy đủ - Giá 2.38 tỷ. * Vì có việc, nên tôi cần bán. Ai có thiện chí vui lòng liên hệ, không tiếp trung gian. Cảm ơn! Cho thuê nhà cấp 4 gần cầu Rạch Tra Đông Thạnh. 1 PK, 2 PN, 1 toilet, 1 bếp 1 bộ sopha 1 mấy điều hòa. Giá: 3 triệu / tháng. Cần bán gấp nhà 1 trệt 1 lầu, sàn đúc thật chắc chắn. Pháp lý rõ ràng Qua cầu rạch tra 200m, khu dân cư đông, đường trước nhà 4,5m bds: 345581 BÁN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG 156, HUYỆN CỦ CHI - Diện tích đất: 80.9m2 (5.45m x 14.94m) - Đất nền hướng tốt, không lỗi phong thủy. Đường xe hơi rộng rãi thông thoáng. Khu VIP cách cầu Rạch Tra 100m. - Đất nền được xây dựng tự do. Đất nền có sổ hồng riêng, pháp lý minh bạch rõ ràng.. Cập nhật ngày 17:16 - 29/09/2022 3XPQ. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Quang Minh - Bác sĩ Chấn thương chỉnh hình - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bong gân ngón tay là một trong những chấn thương thể thao thường gặp nhất. Tình trạng này gây không ít khó khăn cho người bệnh trong sinh hoạt cũng như công việc hằng ngày. Bong gân ngón tay là một tình trạng không quá nghiêm trọng và có thể được điều trị tại nhà. Bong gân ngón tay là tổn thương dây chằng ở ngón tay bị kéo căng hoặc bị chằng là các cơ bao quanh các khớp xương, có nhiệm vụ cố định và bảo vệ đầu khớp, kết nối các xương với nhau. Khi bị chấn thương ngón tay cái và các ngón tay khác có thể bị bong gân khi chúng bị bẻ cong theo hướng bất thường, thường gặp khi bị ngã bàn tay xòe gân ngón tay là một chấn thương phổ biến có thể gây đau, sưng và khó cử động ngón tay. Tình trạng này thường do một chấn thương ở khớp giữa ngón tay, còn gọi là khớp gian đốt ngón gần PIP cụ thể xảy ra khi những dây chằng này bị căng quá mức hoặc có áp lực nặng đè lên. Bong gân ngón tay rất dễ gặp phải do bị ngã 2. Nguy cơ bị bong gân ngón tay Ai có thể bị bong gân ngón tay? Ai cũng có thể bị bong gân ngón tay và xảy ra bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, những người chơi thể thao như bóng đá, tennis, cầu lông, bóng rổ, bóng ném....có nguy cơ cao bị bong gân ngón tay. Những yếu tố làm tăng nguy cơ bong gân ngón tay Rèn luyện không tốt, kỹ năng sai làm cho cơ bị yếu dẫn đến bong động chưa đúng Khởi động không đúng cách trước khi vận động nặng sẽ làm các cơ giữ chặt, giảm tầm vận động của khớp dễ dàng xảy ra chấn thương hay rách dây chằng cũng như xương kiện môi trường vận động Các bề mặt trượt trơn hay không bằng phẳng có thể làm cho bạn dễ bị chấn cụ hỗ trợ tập Giày tập và các dụng cụ thể thao kém chất lượng có thể gây bong gân cho bạn. 3. Triệu chứng bong gân ngón tay Các triệu chứng của bong gân ngón tay bao gồm Các ngón tay bị đau ở các khớp, đau khi bẻ các ngón tay, sưng khớp, đau và vận động ngón tay bị hạn chế. Chấn thương nghiêm trọng hay rách dây chằng có thể khiến cho bị yếu ngón tay bị yếu và không thể cầm nắm bạn có các triệu chứng như trên hoặc gặp phải các chấn thương ở tay khi chơi thể thao, hay có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Bong gân ngón tay gây khó khăn trong việc vận động ngón tay 4. Chẩn đoán bong gân ngón tay Các bác sĩ chẩn đoán bằng cách kiểm tra các ngón tay và có thể chụp X-quang để đảm bảo rằng xương không bị MRI Cộng hưởng từ Có thể giúp chẩn đoán chấn thương dây chằng bên trong. 5. Xử trí bong gân ngón tay như nào? Điều trị bong gân là làm giảm đau, giảm sưng và giảm phù nề để người chơi thể thao nhanh chóng hồi xảy ra chấn thương cần Nghỉ ngơi, chườm đá, băng ép và nâng cao đá tại các ngón tay bị tổn thương từ 15-20 phút, chườm bốn lần mỗi ngày cho đến khi thấy đỡ sưng và dụng thuốc chống viêm ibuprofen, aspirin hoặc các loại thuốc khác acetaminophen có thể làm giảm đau và giảm giúp các ngón tay bị bong gân, dùng nẹp để băng cố định các ngón tay đó. Ngón tay cái bị bong gân nó có thể cần cố định lâu hơn, đặc biệt là nếu một dây chằng có thể đã bị rách cần phải phải phẫu thuật để làm liền vết ngón tay bị bong gân và đi kèm theo trật khớp hoặc gãy xương có thể bị sưng tấy lên và làm giảm khả năng di chuyển , sức mạnh trong vài tuần hoặc hàng tháng. Nhưng nếu chỉ bị bong gân, 1-3 tuần các triệu chứng có thể biến mất. Cần nẹp để cố định vị trí bong gân ngón tay 6. Phương pháp điều trị bong gân tại nhà Một phương pháp khác giúp điều trị bong gân ngón tay tại nhà hiệu quả là PRICE, trong đóP là bảo vệ Có thể đeo nẹp hoặc quấn băng để giúp ngón tay ít bị tổn thương là nghỉ ngơi Nên nghỉ ngơi và tránh sử dụng bàn tay càng nhiều càng tốt để bảo vệ ngón là đá Hãy áp một túi nước đá lên ngón tay bị thương để giúp giảm viêm và đỏ. Giữ túi đá trên ngón tay trong 10–15 phút một là nén Nẹp hoặc băng quấn ngón tay có thể giúp giảm viêm và thúc đẩy chữa bệnh. Tuy nhiên, bạn không băng ngón tay quá chặt khiến việc lưu thông máu bị ảnh là độ cao Nên đặt tay lên một chiếc gối sao cho khuỷu tay thấp hơn bàn tay để giúp giảm sưng và đau. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Chấn thương ngón tay khi chơi bóng chuyền Đứt dây chằng và các tổn thương hay gặp ở tay Đau bắp chân sau chấn thương khi đá bóng phải làm sao? Tìm hiểu chung Chấn thương cơ gân kheo cơ kéo là bệnh gì? Chấn thương cơ gân kheo thường được gọi là “cơ kéo” hoặc chấn thương gân kheo. Đây là tình trạng cơ bắp bị kéo căng và rách. Có ba mức độ chấn thương Cấp độ 1 bị căng cơ, vết rách rất nhỏ. Cấp độ 2 rách một phần cơ. Cấp độ 3 nghiêm trọng, cơ bắp hoàn toàn bị rách và có thể cần phải phẫu thuật. Chấn thương cơ gân kheo khá phổ biến trong các hoạt động liên quan đến chạy hoặc nhảy. Bệnh cũng có thể xảy ra khi căng cơ quá nhiều như trong yoga và khi thực hiện các hoạt động mà cần phải bắt đầu nhanh chóng và dừng lại đột ngột. Triệu chứng thường gặp Những dấu hiệu và triệu chứng của chấn thương cơ gân kheo cơ kéo là gì? Các triệu chứng thường gặp khi cơ kéo Đau ở mặt sau của chân khi tập thể dục hoặc đi lại; Bị cứng cơ; Bị sưng hoặc bầm tím; Gặp khó khăn khi co hoặc duỗi chân. Bạn có thể gặp các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Hãy gặp bác sĩ nếu bạn có những triệu chứng trên hoặc chúng không có dấu hiệu thuyên giảm. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân nào gây ra chấn thương cơ gân kheo cơ kéo? Chấn thương thường xảy ra khi các cơ bắp bị co hoặc giãn mạnh chẳng hạn như chạy bộ, tham gia các môn thể thao như bóng đá, điền kinh hoặc các hoạt động khác. Khi thực hiện các hoạt động này, cơ gân sẽ bị kéo và căng quá mức. Tình trạng này kéo dài có thể khiến cơ bị đứt hoặc rách dẫn đến chấn thương cơ gân kheo. Nguy cơ mắc phải Những ai thường mắc phải chấn thương cơ gân kheo cơ kéo? Những người tham gia các hoạt động thể dục thể thao như bóng đá, bóng rổ, cử tạ, trượt băng, khiêu vũ, điền kinh,… có nguy cơ cao bị chấn thương cơ gân kheo. Bệnh có thể xảy ra ở cả nam và nữ. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc chấn thương cơ gân kheo cơ kéo? Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ của chấn thương cơ gân kheo bao gồm Độ tuổi người lớn tuổi thường hay bị chấn thương cơ gân kheo hơn; Đã từng bị chấn thương trước đó; Bị chèn ép dây thần kinh ở lưng dưới; Hoạt động thể thao quá mức; Mệt mỏi và sức khỏe kém. Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những dấu hiệu trên chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết. Điều trị hiệu quả Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán chấn thương cơ gân kheo cơ kéo? Các bác sĩ chẩn đoán qua bệnh sử và khám thực thể. Có thể dùng chẩn đoán hình ảnh, chẳng hạn như X-quang để xem thử có mảnh xương nhỏ bị vỡ ra ở gần các cơ hay không. Ngoài ra các phương pháp khác như siêu âm và chụp cộng hưởng từ MRI cũng có thể được thực hiện để việc chẩn đoán được tốt hơn. Những phương pháp nào dùng để điều trị chấn thương cơ gân kheo cơ kéo? Các hoạt động trở lại quá sớm có thể làm cho chấn thương nặng thêm và dẫn đến tổn thương vĩnh viễn. Bạn cần phải nghỉ ngơi và chườm đá để giảm đau. Sau đó, quấn băng đàn hồi xung quanh chân để hạn chế sưng đồng thời đặt một cái gối dưới đùi để nâng chân lên. Nếu cơn đau vẫn không giảm, bạn có thể dùng thuốc chống viêm không steroid NSAIDs và acetaminophen. Thời gian phục hồi phụ thuộc vào mức độ của chấn thương mà có thể mất từ 6 đến 18 tuần. Sau khi hồi phục, bạn cần tập luyện từ từ các bài tập giãn cơ và tăng cường sức mạnh cho cơ. Chế độ sinh hoạt phù hợp Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của chấn thương cơ gân kheo cơ kéo? Để hạn chế diễn tiến của bệnh, bạn cần Ngừng các hoạt động có thể gây đau vùng bị chấn thương cho đến khi bác sĩ cho phép hoạt động bình thường trở lại; Sử dụng đúng các kỹ thuật khi chơi thể thao; Thực hiện các bài tập khởi động trước khi bắt đầu chơi thể thao; Tập dãn cơ trước và sau khi chơi thể thao hoặc tập thể dục; Tăng cường sức mạnh cơ bắp ở đùi, xương chậu, lưng dưới để cân bằng cơ bắp. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. Viêm gân bánh chè là biến chứng hay gặp ở chấn thương gối hoặc phổ biến ở những người mắc bệnh lý xương khớp mạn tính. Cách chữa khi bị viêm gân bánh chè sẽ tùy thuộc vào mức độ tổn thương cũng như sức khỏe của người bệnh. 1. Tổng quan về viêm gân bánh chè Viêm gân bánh chè là tình trạng gân xương bánh chè bị sưng đau do viêm nhiễm. Tuy nhiên bệnh lý này khác với hội chứng đau khớp gối và cần chẩn đoán phân nhân dẫn đến viêm xương gân bánh chè thường là chạy nhảy, va chạm đầu gối liên tục trong các hoạt động thể thao như bóng rổ, bóng chuyền, bóng đá, khi vận động khởi động không kỹ.... Điều này có thể gây ra các vết rách nhỏ ở gân, dẫn đến viêm gân. Ngoài ra tình trạng thừa cân béo phì khiến xương bánh chè bị nâng lên, mất cân bằng cơ và hông, chân lệch trục khiến chân, đầu gối, bàn chân không thẳng nhân bị viêm gân bánh chè thường có cảm giác, tê cứng, khó cử động và đau tập trung ở vị trí trước gối. Cơn đau có dấu hiệu tăng dần, âm ỉ, đau kinh khủng. Cơn đau tăng khi vận động gấp duỗi gối như khi leo cầu thang, ngồi xổm. Đau có tính chất chu kỳ, từ đau liên tục đến đau mạnh, giảm dần rồi lại tăng. Do tình trạng đau trước gối nên viêm gân xương bánh chè dễ bị nhầm lẫn với các tổn thương khác như Tổn thương dây chằng, tổn thương sụn chêm, thoái hóa khớp...Để chẩn đoán những tổn thương ở khớp đầu gối, bác sĩ có thể khám lâm sàng và kết hợp các xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính CT, chụp cộng hưởng từ MRI, siêu âm khớp gối... Viêm gân bánh chè là tình trạng gân xương bánh chè bị sưng đau do viêm nhiễm 2. Các biến chứng thường gặp của viêm gân bánh chè Tùy mức độ và thói quen hàng ngày, viêm gân bánh chè có thể khỏi tự nhiên hoặc tiến triển thành mãn tính. Nếu người bệnh chủ quan, viêm gân bánh chè có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm mà bệnh nhân cần lưu ý nhưĐứt gân bánh chè khi nhảy lên cảm giác đau tăng đột ngột, mất hoàn toàn chức năng vận động của cơ;Yếu cơ chân;Rách gân;Đau khớp gối;Đau đầu gối mãn tính. Để chữa viêm gân bánh chè, các bác sĩ sẽ chỉ định một số biện pháp nhưNghỉ ngơi, giảm căng thẳng không nhất thiết nghỉ hoàn toàn, chỉ nghỉ phù hợp với thời gian đau;Luyện tập cơ tứ đầu đùi kết hợp chườm đá nhất là sau khi tập thể dục 10-20 phút;Chuyển đổi bộ môn tập luyện Chuyển từ các môn thể thao va chạm sang các môn không gây va chạm như bơi lội, tập máy thể dục hình elip. Các bài tập kéo căng cơ hông, cơ bắp chân, cơ gân kheo cũng có thể hữu ích cho quá trình điều trị;Điều trị bằng thuốc Sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid NSAID như Ibuprofen, Naproxen... giúp giảm sưng đau. Tuy nhiên bệnh nhân bị loét dạ dày nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng để tránh tác dụng phụ;Để giảm bớt gánh nặng cho gân bánh chè, người bệnh có thể phải dùng nạng để đi lại hoặc dùng nẹp gối để cho khớp gối nghỉ ngơi;Phục hồi chức năng bằng vật lý trị liệu Sử dụng siêu âm, sóng ngắn, laser, xoa bóp và tăng vận động cơ, kéo dài cơ cũng mang đến hiệu quả tốt;Viêm gân bánh chè cách điều trị bằng phẫu thuật Rất hiếm khi áp dụng. Chỉ chỉ định trong trường hợp có biến chứng đứt gân hoặc điều trị nội khoa kéo dài không có kết quả, tình trạng đau vẫn kéo dài và cản trở hoạt động thể thao. Có nhiều cách chữa khi bị viêm gân bánh chè 4. Làm sao để hạn chế diễn tiến của viêm gân bánh chè? Để hạn chế viêm gân bánh chè diễn tiến nặng hơn gây khó khăn cho việc sinh hoạt và vận động thể chất, bệnh nhân có thể áp dụng một số thói quen sauKhông chơi thể thao khi có dấu hiệu đau gối;Tránh các hoạt động mạnh gây đau, chuyển qua các môn thể thao ít gây áp lực lên gân bánh chè hơn;Nếu đau đầu gối khi chơi thể thao nên nghỉ ngơi, giảm đau gối, chườm đá;Tăng cường các bài tập tăng cường sức mạnh cơ tứ đầu, cơ cẳng chân;Mang loại giày dép phù hợp giúp phân bố đều trọng lượng cơ thể;Dùng thuốc như chỉ định của bác sĩ nếu có.Việc điều trị viêm gân bánh chè có thể lâu dài hoặc phức tạp tùy vào mức độ tổn thương gân. Nếu thấy các triệu chứng đau không thuyên giảm và có xu hướng nặng hơn, ảnh hưởng đến đi lại hoặc sưng đỏ thì bệnh nhân cần đến khám và tư vấn với bác sĩ thì hiệu quả điều trị về sau sẽ cao hơn. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Bệnh Osgood- Schlatter Viêm lồi củ trước xương chày Đau cánh tay không nhấc lên được là bị làm sao? Siêu âm khớp gối phát hiện bệnh gì? Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng của bong gân bàn chân Các dấu hiệu bong gân bàn chân bao gồm Đau và nhức gần vòm bàn chân. Bạn có thể cảm nhận được điều này ở phía dưới, phía trên hoặc hai bên bàn chân Bầm tím và sưng bàn chân Đau khi đi bộ hoặc khi hoạt động Đi bộ khập khiễng, thậm chí không thể đặt trọng lượng lên bàn chân, đặc biệt là khi chấn thương nghiêm trọng. Khi nào nên đến gặp bác sĩ? Hãy đi thăm khám sớm nếu Bị tê hoặc ngứa ran đột ngột ở bàn chân Bị đau hoặc sưng bàn chân nghiêm trọng Bàn chân không còn khả năng chịu trọng lượng Bàn chân bị biến dạng hoặc đau trực tiếp trên xương Vết thương không được cải thiện sau khi đã điều trị tại nhà. Có thể bạn quan tâm Bong gân cổ chân Nguyên nhân Nguyên nhân gây bong gân bàn chân Vì bàn chân là nơi chịu toàn bộ trọng lượng của cơ thể theo mỗi bước đi và chứa nhiều xương khớp nên nguy cơ bị bong gân là rất cao. Hầu hết nguyên nhân gây bong gân bàn chân là do gặp chấn thương khi chơi thể thao hoặc hoạt động nặng. Một số môn thể thao có thể khiến bàn chân có chuyển động xoắn hoặc uống cong, dễ gây bong gân như bóng đá, trượt tuyết và khiêu vũ. Khi cơ thể của bạn vặn và xoay nhưng bàn chân của bạn vẫn giữ nguyên vị trí sẽ khiến dây chằng nối các xương bàn chân bị kéo căng hoặc bị rách. Ngoài ra, bong gân có thể xảy ra khi bàn chân bị lật do dẫm vào chân người khác, vấp ngã, tiếp đất trên một bề mặt không bằng phẳng hoặc đá vào một vật nặng không dễ di chuyển. Các đối tượng cụ thể dễ bị bong gân bàn chân bao gồm Vận động viên bóng chuyền, bóng rổ, bóng đá có nguy cơ bị bong gân bàn chân khi có xu hướng phải nhảy lên khi thi đấu. Các môn đòi hỏi sức bền như chạy, đi bộ cũng có nhiều nguy cơ bong gân ở bàn chân. Sử dụng giày, dép không phù hợp khi thi đấu thể Những người đã từng bị bong gân có nguy cơ dễ bị chấn thương lại hơn là những người chưa bao giờ bị chấn thương bong gân. Những người thừa cân, béo phì, áp lực trên đôi bàn chân càng lớn. Môi trường làm việc hay tập thể thao gồ ghề, có nhiều vật cản, đất đá, hay ẩm ướt, trơn trượt khiến bạn có nguy cơ bị dễ chấn thương hơn khi chạy, di chuyển. Tai nạn trong sinh hoạt và lao động như trơn trượt, té ngã… Bê vác vật nặng hoặc sai tư thế Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán bong gân bàn chân? Bác sĩ có thể thăm khám triệu chứng, hỏi thăm về tình huống dẫn đến bạn bị bong gân bàn chân, thời gian từ lúc chấn thương đến khi được thăm khám, các xử trí đối với tổn thương của bạn trước đó. Ngoài ra, họ cũng cần biết về nghề nghiệp, những hoạt động hay bộ môn thể thao mà bạn tham gia, hoặc bất kỳ chấn thương ở bàn chân nào mà bạn đã từng gặp trước đây. Sau đó, bác sĩ có thể kiểm tra vết thương ở bàn chân của bạn, cảm nhận vết sưng, bầm tím hoặc ấn nhẹ để xem có bị đau hay tổn thương đến xương khớp bên trong hay không. Nếu bạn không thể đứng vững và bàn chân không có khả năng chịu trọng lực, bác sĩ có thể yêu cầu chụp X-quang bàn chân, để đánh giá mức độ nghiêm trọng của chấn thương. Chụp cắt lớp vi tính CT hoặc chụp cộng hưởng từ MRI bàn chân có thể được thực hiện ở một số ít bệnh nhân nhất định, đặc biệt là các vũ công hoặc vận động viên chuyên nghiệp, những người lớn tuổi bị đau bất thường hoặc xương khớp yếu. Những phương pháp điều trị bong gân bàn chân Bạn nên làm gì khi bị bong gân bàn chân? Trong vài ngày hoặc vài tuần đầu tiên sau khi bị chấn thương, bạn nên Hiệp hội Phẫu thuật viên chấn thương Hoa Kỳ AAOS khuyến cáo Bong gân mức độ nhẹ cơ bản được điều trị phối hợp bằng các biện pháp như sau được viết tắt bằng 4 chữ cái đầu của tiếng Anh RICE PROTECTION Bất động giúp tránh các thương tổn thêm. Bao gồm hạn chế cử động phần tổn thương, sử dụng một thanh nẹp hoặc bó bột, hoặc sử dụng nạng. REST Nghỉ ngơi tuyệt đối Hạn chế đi lại để cho khớp và gân cơ, dây chằng của bạn được nghỉ ngơi, có thời gian để phục hồi hoàn toàn. ICE Chườm đá Nước đá giúp giảm sưng và viêm. Lưu ý không bao giờ chườm đá trực tiếp lên da. Thay vào đó, hãy quấn một chiếc khăn mỏng quanh túi đá. Để nó trên vùng khớp đau của bạn trong 20 phút, sau đó lấy đá ra trong 10 phút. Lặp lại càng nhiều càng tốt trong 24 đến 72 giờ đầu tiên. COMPRESSION Băng ép Băng ép sẽ giúp giảm sưng. Tổn thương có thể được ép bằng thanh nẹp, băng chun, hoặc đối với một số thương tích có xu hướng sưng nặng thêm, dùng băng ép Jones. Băng ép Jones gồm 4 lớp; lớp 1 trong cùng và lớp 3 là bông cotton, và lớp 2 và 4 là băng thun. ELEVATION Giữ cao vùng khớp bị chấn thương trong 2 ngày đầu nâng cao chi để đảm bảo máu về tim tốt; nâng cao chi nhờ vào trọng lực giúp giảm phù nề chi và giảm thiểu sưng. Bên cạnh đó, bạn có thể sử dụng các thuốc giảm đau, chống viêm tùy theo mức độ đau như Paracetamol viên uống, các thuốc NSAID dạng uống hoặc bôi tại chỗ. Các liệu pháp vật lý trị liệu và y học cổ truyền cũng giúp cải thiện triệu chứng và cải thiện thời gian hồi phục như châm cứu, nắn chỉnh, massage. Cần tới khám và được tư vấn bởi các bác sĩ chuyên khoa để có chỉ định trong từng giai đoạn phù hợp. Bị bong gân bàn chân bao lâu thì khỏi? Hầu hết các vết thương từ nhẹ đến trung bình sẽ lành trong vòng 2 đến 4 tuần. Các chấn thương nặng hơn, chẳng hạn như chấn thương cần bó bột hoặc nẹp, sẽ cần thời gian lâu hơn, trung bình là khoảng từ 6 đến 8 tuần. Những chấn thương nghiêm trọng nhất sẽ cần tiến hành phẫu thuật để giảm bớt xương và cho phép các dây chằng lành lại. Quá trình chữa bệnh lúc này có thể mất từ 6 đến 8 tháng. Ngoài ra, trong một số trường hợp bị bong gân nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định cách chữa bong gân bàn chân bằng vật lý trị liệu với các bài tập giúp tăng cường cơ và dây chằng ở bàn chân. Các bài tập này cũng có thể giúp ngăn ngừa chấn thương trong tương lai. Phòng ngừa Những biện pháp nào giúp phòng ngừa bong gân bàn chân? Một số lời khuyên sau đây có thể giúp bạn phòng ngừa bị bong gân bàn chân Trong quá trình hoạt động hoặc chơi thể thao, bạn nên đi một đôi giày chắc chắn và ổn định để bảo vệ bàn chân. Giày đế cứng hơn có thể giúp bảo vệ bàn chân của bạn. Hạn chế việc đi chân trần khi tham gia các hoạt động nặng. Nếu bạn cảm thấy bất kỳ cơn đau nhói nào, hãy ngừng ngay hoạt động. Chườm đá và massage bàn chân sau khi hoạt động nếu bạn thấy khó chịu. Duy trì chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh, tập thể dục để giúp tăng cường sức mạnh cho hệ cơ xương khớp. Khởi động kĩ trước khi bắt đầu hoạt động thể dục thể thao Cần lưu ý tới thời tiết, địa hình, quãng đường chạy bộ hay chơi thể thao của bạn. Trời mưa, đường trơn trượt, gồ ghề sẽ khiến bạn tăng nguy cơ trượt ngã. Thực hiện an toàn trong lao động và trong sinh hoạt, tránh nguy cơ té ngã. Hy vọng thông qua bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng bong gân bàn chân, cũng như cách chữa trị phù hợp. Cập nhật lần cuối vào 30/01/2023 MÃ ICD 10 Tổn thương cơ, mạc, và gân duỗi ngón cái ở mức cổ tay / bàn tay Biến dạng ngón tay mắc phải Ngón tay Mallet hình búa/vồ Biến dạng Boutonniere Đứt tự phát các gân duỗi, bàn tay Một số chữ viết tắt DIP Distal interphalangeal liên ngón xa PIP Proximal IP liên ngón gần MCP Metacarpal phalangeal bàn ngón Cơ chế duỗi của các ngón tay, một hệ thống cơ- gân phức tạp được hình thành bởi các cơ duỗi ngón tay và ngón cái với sự hỗ trợ từ các cơ nội tại bàn tay và hệ thống mạc giữ dây chằng suốt cổ tay, bàn tay và các ngón tay. Theo Kleinert và Verdan 1983, có thể chia cơ chế duỗi ngón tay thành 8 vùng được ký hiệu theo chữ số La mã. Các số lẻ nằm ở các khớp tương ứng và các số chẵn ở các vùng gân trung gian. Do đó, vùng I, III, V, VII tương ứng với các vùng khớp DIP, PIP, MCP, và cổ tay. Hình 1. Các vùng của các gân duỗi. Các số lẻ nằm ở các khớp tương ứng và các số chẵn ở các vùng gân trung gian. Hoạt động của cơ chế duỗi bình thường dựa vào chức năng phối hợp giữa các cơ bên trong nội tại của bàn tay và các gân duỗi bên ngoài ngoại lai. Mặc dù duỗi khớp PIP và DIP thường được kiểm soát bởi các cơ bên trong của bàn tay cơ gian cốt và cơ giun, các gân bên ngoài có thể cung cấp khả năng duỗi ngón khi chặn không cho quá duỗi khớp MCP. Những tổn thương gân duỗi thường gặp hơn tổn thương gân gấp vì các gân này nằm bên ngoài và ít mô mềm giữa chúng và xương bên dưới. Do đó, các gân cơ duỗi dễ bị rách, mài mòn, dập nát, bỏng và vết thương do vết cắn. Tổn thương gân duỗi thường xảy ra do vết cắt xé, vết thương do đấm tay vào miệng và các bệnh lý khớp. Một chấn thương tại một vùng thường tạo ra sự mất cân bằng bù trừ ở các vùng lân cận. Chẳng hạn, một biến dạng ngón tay hình vồ ở khớp DIP có thể đi kèm với biến dạng cổ thiên nga thứ phát ở khớp PIP nổi rõ hơn. Vì vậy, không nên xem chấn thương gân duỗi là một bệnh lý cố định đơn giản. Hình 2 Gân duỗi và các khoang compartments gân duỗi ở cổ tay CHẨN ĐOÁN Các triệu chứng Bệnh nhân thường mất khả năng duỗi hoàn toàn ngón tay liên quan. Mất vận động có thể chỉ giới hạn ở một khớp hoặc toàn bộ ngón tay dựa trên vị trí chấn thương của cơ chế duỗi. Đau ở các vùng xung quanh thường đi kèm với mất vận động do lực ép bất thường lên các mô. Cảm giác có thể bị giảm nếu có đồng thời chấn thương các nhánh mu của dây thần kinh quay hoặc dây thần kinh trụ. Cần hỏi tiền sử bất thường vận động bàn ngón tay trước đó, bệnh lý khớp cổ bàn ngón tay hoặc loại chấn thương và cơ chế. Khám lâm sàng Quan sát tư thế bàn tay khi nghỉ cũng như sự mất đối xứng khi duỗi chủ động từ tư thế nghỉ. Sự gián đoạn hoàn toàn của gân duỗi tạo ra một tư thế gấp khi nghỉ của ngón tay bị ảnh hưởng, và càng rõ ràng hơn khi cố gắng duỗi ngón tay. Đánh giá tầm vận động chủ động và thụ động ở mỗi khớp ngón tay, lưu ý sự xuất hiện và độ trễ lag của gân duỗi. Khám thần kinh nên đánh giá tổn thương các nhánh lưng của dây thần kinh quay và dây thần kinh trụ lân cận. Đánh giá đầy đủ cảm giác sờ nhẹ và cảm giác kim châm, tập trung vào mặt lưng của các ngón tay. Hình 3 Ngón tay mềm thụ động với trễ gân duỗi extensor lag là một dấu chứng tỏ đứt gân duỗi. Tổn thương gân duỗi có thể dẫn đến mất vĩnh viễn khả năng duỗi ngón tay, chủ yếu do sự hình thành dính hoặc co rút khớp. Có thể dẫn đến đau khớp do thoái hoá ở các khớp bị ảnh hưởng nếu vận động bình thường không được phục hồi. Hạn chế về chức năng Hạn chế về chức năng được biểu hiện là không có khả năng duỗi ngón tay để chuẩn bị cho cầm nắm. Do đó, bệnh nhân có thể gặp khó khăn khi viết và thao tác với các đồ vật nhỏ. Cũng có thể gặp khó khăn khi đưa bàn ngón tay vào những vùng nhỏ hẹp, chẳng hạn như túi quần, do tư thế ngón tay bị gập khi nghỉ và hạn chế khả năng duỗi. Chẩn đoán hình ảnh Chụp X quang thẳng và nghiêng của bàn tay và ngón tay liên quan khi có khả năng chấn thương xương hoặc dị vật trong mô mềm. Nếu lâm sàng nghi ngờ chấn thương, có thể thực hiện chẩn đoán hình ảnh nhìn rõ gân hơn bằng siêu âm hoặc chụp cộng hưởng từ MRI. Siêu âm là một phương pháp thay thế rẻ tiền cho MRI để phát hiện chấn thương gân duỗi và đã được chứng minh là chính xác hơn khám lâm sàng hoặc chụp MRI để phát hiện các chấn thương này. Siêu âm có thể đặc biệt hữu ích để phát hiện dị vật, chẩn đoán chấn thương một phần gân cơ, và đánh giá động chức năng gân duỗi. Chẩn đoán phân biệt Gãy xương Trật khớp Tổn thương dây thần kinh ngoại biên Thoái hoá khớp Viêm khớp dạng thấp Ngón tay lò xo viêm bao gân gây hẹp ĐIỀU TRỊ Hướng xử trí ban đầu Các phác đồ điều trị các chấn thương gân duỗi thay đổi khác nhau tùy theo vùng bị ảnh hưởng, cơ chế và thời gian kể từ khi bị chấn thương. Nếu sự gián đoạn của cơ chế duỗi là do vết rách, vết thương đụng dập, bỏng hoặc vết cắn, thì cần chuyển tuyến phẫu thuật. Ở những vết thương hở, cần tiến hành chăm sóc vết thương. Nếu không thể phẫu thuật khâu nối sửa chữa ngay lập tức, nên dùng thuốc kháng sinh thích hợp, gân bị tổn thương cần được rửa sạch ngay lập tức và che phủ ban đầu bằng cách khâu da để bảo vệ gân và giảm khả năng nhiễm trùng. Cần liên hệ bác sĩ phẫu thuật càng sớm càng tốt, lý tưởng là trước khi khâu da. Nói chung, các vết thương kín được điều trị bảo tồn bằng bất động với nẹp, các vết thương hở với tổn thương gân ít hơn 50% được xử trí chỉ bằng cách khâu kín da và bất động với nẹp, các tổn thương hở có tổn thương gân trên 50% được xử trí bằng phẫu thuật khâu nối sửa chữa gân thì đầu và tiếp theo là đeo nẹp sau phẫu thuật. Các tổn thương kín thường gặp hơn ở vùng I và II; do đó điều trị ban đầu là bằng nẹp. Các vết thương rách da có xu hướng phổ biến hơn ở vùng III đến vùng VIII, do đó điều trị ban đầu thường bằng phẫu thuật thường hơn. Phục hồi chức năng Vùng I Ngón tay Mallet, biến dạng ngón tay hình vồ /hình búa, baseball finger Tổn thương vùng I liên quan đến phần tận cùng gân duỗi trên khớp liên ngón xa DIP. Cơ chế chấn thương là một lực gập đột ngột tác dụng lên khớp DIP đang duỗi chủ động. Gân có thể bị rách tại chỗ bám của nó, tạo ra ngón tay hình búa do mô mềm hoặc có thể gây gãy xương bong mảnh bám ở ngón xa, tạo ra ngón tay hình búa do xương. Các ngón tay bị ảnh hưởng thường gặp nhất là ngón giữa, nhẫn, và ngón út của bàn tay thuận. Nếu không được điều trị, biến dạng vồ có thể dẫn đến thoái hóa khớp DIP hoặc biến dạng cổ thiên nga với tăng duỗi của khớp liên ngón gần PIP. Hình 4. A, Kéo căng cơ chế duỗi chung. B, Ngón tay vồ do gân cơ phá vỡ hoàn toàn cơ chế duỗi. C, Ngón tay vồ do xương. Tổn thương kín được điều trị bảo tồn với bất động liên tục 6 đến 8 tuần khớp DIP ở tư thế duỗi hoàn toàn đến quá duỗi nhẹ 0 đến 15 độ. Nẹp ở tư thế duỗi thẳng có thể phù hợp nhất cho ngón tay vồ do xương, nẹp quá duỗi nhẹ phù hợp hơn với tổn thương mô mềm. Có nhiều loại nẹp làm sẵn có thể sử dụng và không có loại nào được chứng minh là tốt nhất. Loại phổ biến là loại nẹp ống stack splint như hình vẽ. Sau 6 đến 8 tuần cố định nẹp liên tục, có thể chuyển sang mang nẹp vào ban đêm thêm 2 đến 4 tuần. Hình 5 A, nẹp ống ở khớp liên ngón xa để điều trị ngón tay vồ do chấn thương Tập tầm vận động khớp PIP để giữ khớp khỏi cứng trong khi bất động khớp PIP. Sau khi hoàn thành đeo nẹp cố định liên tục, cần bắt đầu một chương trình tập luyện tại nhà, tăng tiến dần từ tầm vận động khớp DIP chủ động trong tuần đầu tiên, đến các bài tập vận động chủ động và thụ động vào tuần tiếp theo. Các bài tập nên được thực hiện mỗi giờ trong tầm không đau. Vùng II Chấn thương ở vùng II thường do một vết cắt hoặc đụng dập ở ngón giữa của các ngón hoặc ngón gần của ngón cái, dẫn đến cắt một phần hoặc toàn bộ gân duỗi. Nếu gân bị tổn thương ít hơn 50%, điều trị bằng đeo nẹp duỗi trong 7 đến 10 ngày, sau đó là chương trình vận động chủ động tại nhà. Phẫu thuật khâu nối sửa chữa chính được chỉ định khi tổn thương hơn 50% gân cơ. Phục hồi chức năng và đeo nẹp tương tự như vùng I, với nẹp duỗi DIP trong 6 tuần. Vùng III Biến dạng Boutonnière Tổn thương vùng III liên quan đến trượt ở giữa hoặc bên central or lateral slips trên khớp PIP. Các tổn thương này thường do lực gập mạnh trực tiếp của khớp PIP duỗi thẳng, vết cắt hoặc cắn. Tổn thương trượt trung tâm không được điều trị có thể hình thành biến dạng boutonnière sau 1 đến 2 tuần khi các dải bên lateral bands trượt ra phía lòng volar, tạo ra biến dạng gập ở khớp PIP và sau đó là biến dạng duỗi ở khớp DIP. Chẩn đoán tốt nhất được thực hiện với khám lại sau khi đeo nẹp duỗi ngón tay trong một vài ngày khi tình trạng sưng giảm. Các dấu hiệu khẳng định chẩn đoán bao gồm mất hoặc yếu duỗi khớp PIP chủ động và tăng duỗi khớp DIP chủ động bất thường với khớp PIP được giữ ở tư thế gập 90 độ. Hình 6 Biến dạng boutonniere Các tổn thương kín được điều trị bằng nẹp khớp PIP ở tư thế duỗi 4-8 tuần. Trong thời gian bất động khớp PIP, cần thực hiện các bài tập gập chủ động khớp DIP để duy trì vị trí đúng ở mặt mu của các dải bên. Chỉ định phẫu thuật bao gồm chấn thương hở, gãy kín bong mảnh di lệch của ngón giữa, và thất bại điều trị bảo tồn. Sau phẫu thuật, nẹp duỗi khớp PIP được đeo trong 6 tuần. Vùng IV Tổn thương ở vùng IV xảy ra ở ngón gần. Các tổn thương này thường do các vết cắt, và các tổn thương thường không hoàn toàn do cơ chế duỗi ở đoạn này dẹt rộng. Phẫu thuật sửa chữa được chỉ định nếu ảnh hưởng đến hơn 50% gân. Nẹp sau phẫu thuật có thể được thực hiện với nẹp tĩnh các khớp PIP và MCP kéo dài trong 4 tuần hoặc nẹp động sớm trong 6 tuần. Nẹp động bao gồm một nẹp duỗi cổ tay được nối với một thành phần nẹp ngón tay tạo vận động duỗi khớp PIP và MCP thụ động thông qua lực kéo đàn hồi trong khi cho phép tầm vận động gập chủ động của khớp PIP. Vùng V Chấn thương vùng V xảy ra trên khớp MCP và có thể liên quan đến gân duỗi hoặc các dải dọc cố định gân ở trung tâm. Đây là vùng thường gặp nhất của chấn thương gân duỗi, với chấn thương do đụng dập, vết cắt, cắn hoặc trật khớp. Tổn thương thường xảy ra với khớp khi gập, gây ra chấn thương gân gần vị trí chấn thương da. Chấn thương kín thường chỉ liên quan đến dải dọc, do chấn thương cùn “đốt ngón tay của võ sĩ quyền Anh” hoặc thoái hóa mạn tính liên quan đến viêm khớp. Các chấn thương kín được điều trị bảo tồn với nẹp duỗi khớp MCP từ 4 đến 8 tuần. Các chấn thương hở không phải do người cắn cần được rửa sạch và phẫu thuật sửa chữa. Nẹp sau phẫu thuật có thể là nẹp duỗi khớp MCP trong 4 đến 6 tuần hoặc nẹp động sớm trong 6 tuần. Tổn thương do người cắn cần được chăm sóc vết thương kỹ với cắt lọc, lấy mẫu nuôi cấy và sử dụng kháng sinh phổ rộng. Vết thương sau đó được để hở để làm lành thứ cấp, thường là lâu hơn 5 – 10 ngày. Trong thời gian lành, bàn tay được đặt nẹp ở tư thế duỗi cổ tay 45 độ và gập khớp MCP từ 15 đến 20 độ. Có thể cần khâu nối thứ cấp với những vết rách hoàn toàn hoặc phức tạp một khi vết thương sạch thât sự. Vùng VI Vùng VI nằm trên các xương bàn ngón. Phẫu thuật sửa chữa được chỉ định nếu trên 50% gân bị tổn thương. Xử trí sau mổ tương tự như vùng V. Vùng VII Vùng VII ở ngang cổ tay nơi có gân duỗi. xuyên qua một đường hầm sợi xơ được bao phủ bởi mạc giữ gân duỗi extensor retinaculum. Rất hiếm khi bị rách hoàn toàn các gân ở vùng này. Có thể bị đứt mạn tính thứ phát sau bệnh khớp viêm hoặc do mảnh kim loại lồi lên sau phẫu thuật gãy xương ở cổ tay. Sự co rút gân là một vấn đề nghiêm trọng ở vùng này, do đó, cần xét phẫu thuật chỉnh sửa thì đầu. Phục hồi chức năng tương tự như ở vùng V và VI. Vùng VIII Vùng VIII nằm trên đầu xa của cẳng tay ở mức nối cơ- gân. Có thể tổn thương nhiều gân, gây khó khăn cho việc xác định từng gân. Phục hồi duỗi cổ tay và ngón cái độc lập cần được ưu tiên do đó xử lý thường đòi hỏi phải phẫu thuật. Sau phẫu thuật, cần bất động tĩnh cổ tay ở tư thế duỗi 45 độ và các khớp MCP gập từ 15 đến 20 độ trong 4 đến 5 tuần. Có thể bắt đầu chuyển đổi sang nẹp duỗi động sau 2 tuần để giúp giảm sự kết dính và co rút tiếp theo. Hình Nẹp tĩnh cổ tay, động ngón tay Phẫu thuật Vùng I và II trong thường là những vết thương kín, và do đó được điều trị không phẫu thuật. Phẫu thuật tổn thương vùng I và vùng II được chỉ định nếu có vết cắt đứt nhiều hơn 50% đầu tận gân duỗi. Các vết rách phổ biến hơn ở các vùng từ III đến VIII, và do đó phẫu thuật khâu nối thì đầu thường được chỉ định. Một số kiểu khâu nối CHƯƠNG TRÌNH PHCN SAU PHẪU THUẬT NỐI GÂN DUỖI Ở VÙNG 4,5 VÀ 6. Thời gianChương trình PHCN0–2 TuầnCho phép các bài tập khớp PIP thụ động và chủ động, và giữ khớp MCP ở tư thế duỗi thẳng và cổ tay duỗi 40 độ. 2 TuầnCắt chỉ và cho bệnh nhân đeo nẹp có thể tháo rờiGiữ khớp MCP ở tư thế duỗi thẳng và cổ tay ở tư thế trung tục các bài tập khớp PIP và tháo nẹp chỉ để xoa bóp sẹo và khi vệ sinh. 4–6 TuầnBắt đầu các bài tập gập chủ động khớp cổ tay và MCP , đeo nẹp đêm cổ tay ở tư thế trung tuần tiếp theo, bắt đầu các bài tập gập chủ động có trợ giúp và thụ động nhẹ. 6 TuầnNgưng đeo nẹp trừ khi có dấu trễ duỗi extensor lag ở khớp dụng các bài tập gấp cổ tay thụ động khi cần thiết. Tài liệu tham khảo chính Essentials Of Physical Medicine And Rehabilitation Musculoskeletal Disorders, Pain, And Rehabilitation, Fourth Edition. Elsevier, Inc. 2019. CLINICAL ORTHOPAEDIC REHABILITATION A TEAM APPROACH, FOURTH EDITION Copyright © 2018 by Elsevier, Inc.

ban nha gan cau rach tra