Hội nghị tổng kết công tác phòng chống và loại trừ sốt rét, bệnh ký sinh trùng, côn trùng truyền bệnh năm 2021 và kế hoạch hoạt động năm 2022 tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên (27/04/2022) Ngày 25/4/2022, sau Lễ phát động truyền thông Ngày Thế giới phòng chống Sốt rét 25/4, Viện sốt rét-KST-CT Quy Nhơn tiếp tục Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác. Gừng than chữa đau bụng lạnh, máu hàn, tay chân lạnh, nhức mỏi, tê bại, băng huyết. Ngày dùng 4- 8g, dạng thuốc sắc. Chú ý: âm hư, nội nhiệt sinh ho, biểu hư làm ra mồ hôi nhiều hoặc mất máu không nên dùng. Trong cuộc sống TS. Đặng Thị Thanh Sơn (Viện Thú y), Chủ nhiệm dự án "Kháng kháng sinh và sức khỏe trong chăn nuôi lợn tại Việt Nam, giai đoạn 2019 - 2021" cho biết "tỷ lệ kháng thuốc chống vi khuẩn E.coli ở lợn, đặc biệt là kháng sinh colistin là trên 40%". Một số nguy cơ do sử dụng Nguyên tắc của đếm tế bào dòng chảy dựa trên sự hấp thụ hoặc tán xạ ánh sáng và phát huỳnh quang, diễn ra khi một chùm tia laser chiếu vào các tế bào đơn lẻ, chuyển động có hướng trong một dòng chất lỏng. Sự tán xạ ánh sáng phụ thuộc vào cấu trúc bên trong của tế bào, kích thước và hình dạng của nó. Vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh đang ngày càng gia tăng. Ảnh: Shutterstock. Covid-19 và đề kháng kháng sinh toàn cầu. Năm 2020, ngành y tế còn chứng kiến sự bùng nổ của Covid-19 và là nguyên nhân khiến tình hình khó đoán trước vì tình trạng lạm dụng kháng sinh trong kiểm soát dịch bệnh. Nguyên Tắc phối hợp Kháng Sinh 1. Ta chỉ dùng kháng sinh hãm khuẩn trong trường hợp cơ thể còn sức, vì thuốc chỉ làm vi khuẩn ngưng phát triển, yếu đi và hệ thống đề kháng của cơ thể sẽ làm nhiệm vụ tiêu diệt chúng. 2. Nếu nhiễm khuẩn nặng, cơ thể bị yếu, phải dùng kháng sinh diệt khuẩn. 3. Một số ví dụ phối hợp thường gặp. Sự phối hợp kháng sinh phải nhằm đạt 3 mục đích: Mở rộng phổ kháng khuẩn. Loại trừ nguy cơ xuất hiện chủng đề kháng. Đạt được tác dụng diệt khuẩn nhanh và mạnh. Phối hợp kháng sinh làm số kháng sinh cần sử dụng nhiều hơn đưa đến giá cả điều trị tăng cao và nhất là tỷ lệ bị tác dụng phụ do thuốc nhiều hơn nên cần thận trọng và cân nhắc tối đa. QCcj2B. Nội dung tóm tắt1 * Bạn biết gì về kháng sinh2 – Phân loại kháng – Dựa vào khả năng tác – Dựa vào phổ tác – Dựa theo nguồn – Dựa vào cơ chế tác – Phân loại kháng sinh tổng hợp3 * Nguyên tắc phối hợp kháng sinh4 * Một số sản phẩm trên thị trường Việc sử dụng kháng sinh trong ngành thú y ngày càng trở nên phổ biến hơn với mục đích dự phòng và điều trị các bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn trên gia súc, gia cầm. Tuy nhiên hiện nay trên thị trường có khá nhiều loại thuốc kháng sinh, với những chỉ định và cách dùng khác nhau. Để bà con và quý độc giả có được thông tin tổng quan nhất về kháng sinh, hãy theo dõi ngay bài viết sau Mục lục * Bạn biết gì về kháng sinh – Phân loại kháng sinh – Dựa vào khả năng tác dụng – Dựa vào phổ tác dụng – Dựa theo nguồn gốc – Dựa vào cơ chế tác dụng – Phân loại kháng sinh tổng hợp * Nguyên tắc phối hợp kháng sinh * Một số sản phẩm trên thị trường * Bạn biết gì về kháng sinh Kháng sinh là các chất có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt sự phát triển của vi khuẩn. Về nguồn gốc, kháng sinh được chiết xuất từ các vi sinh vật, nấm hoặc xạ khuẩn hoặc thông qua quá trình tổng hợp hoặc bán tổng hợp hóa học. Sau khi đi vào cơ thể và vào được các tế bào, kháng sinh sẽ được đưa tới đích tác động là các thành phần cấu tạo cơ bản của tế bào vi khuẩn và phát huy tác dụng kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn từ đó điều trị các bệnh lý do vi khuẩn gây ra. – Phân loại kháng sinh Để phân loại được kháng sinh hiện nay có khá nhiều cách, có thể dựa vào cơ chế tác dụng, công thức cấu tạo, hoặc nguồn gốc,…. dưới đây là một số cách phân loại kháng sinh bạn có thể cập nhật. – Dựa vào khả năng tác dụng Gồm 2 loại kháng sinh là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn và kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn. Kháng sinh diệt khuẩn sẽ hủy hoại vĩnh viễn các loại vi khuẩn như một số kháng sinh B-lactamin, aminoglucozid, colistin, bacitracin,… Kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn sẽ ức chế sự phát triển của vi khuẩn như tetracyclin, lincosamis, macrolid…. Tuy nhiên trên thực tế cũng sẽ có một số kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. – Dựa vào phổ tác dụng Các kháng sinh có phổ tác dụng hẹp như các penicilin tự nhiên, streptomycin. Các kháng sinh có phổ tác dụng rộng, có khả năng tác động trên cả vi khuẩn gram +, -, đơn bào, virus như tetrecyclin, chloramphenicol, các imidazol… Nhóm kháng sinh đường tiêu hóa dùng trị bệnh nhiễm khuẩn trong ống tiêu hóa. Nhóm thuốc này không được hấp thu qua ống tiêu hóa sulphaguanidin, suphaquinosalin, streptomycin uống,… Nhóm kháng sinh chống lao, kháng sinh trị nấm,…. – Dựa theo nguồn gốc Kháng sinh được tổng hoặc bán tổng hợp từ các hóa dược Kháng sinh có nguồn gốc từ vi sinh vật, xạ khuẩn, nấm – Dựa vào cơ chế tác dụng Kháng sinh ức chế sự tổng hợp của thành tế bào Với cơ chế tác động diệt khuẩn thông qua ức chế cạnh tranh các enzym transpeptidase do đó làm ngăn chặn các liên kết tạo nên thành tế bào, dẫn đến quá trình tổng hợp vách tế bào của vi khuẩn bị chặn lại và tế bào vi khuẩn sẽ chết. Nhóm này bao gồm 2 kháng sinh thường được sử dụng là Beta lactam và Glycopeptid. Kháng sinh ức chế sự tổng hợp protein Ức chế quá trình tổng hợp Protein khiến chuỗi polypeptide được tạo thành không hoàn chỉnh hay không thể hoàn vậy, tế bào vi khuẩn bị tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển. Lincosamid, Cloramphenicol và Aminoglycoside là các kháng sinh tiêu biểu của nhóm này và sẽ có tác dụng diệt khuẩn nếu sử dụng ở nồng độ cao – Kháng sinh ức chế tổng hợp nhân tế bào Kháng sinh ức chế tổng hợp nhân tế bào Do tác động lên quá trình tổng hợp nhân tế bào- axit nucleic đại phân tử sinh học có vai trò truyền đạt thông tin di truyền khiến cho vi khuẩn không thể phát triển và tồn tại. Vì vậy các kháng sinh nhóm này thường có tác dụng diệt khuẩn với đại diện là nhóm Macrolide. Kháng sinh ức chế các quá trình trao đổi chất như acid folic làm cho màng sinh chất mất phương hướng hoạt động do đó tế bào không thể phát triển và duy trì sự sống. Polymycin là kháng sinh tiêu biểu của nhóm này bạn có thể biết. – Phân loại kháng sinh tổng hợp Ngoài các cách phân loại trên, hiện nay dựa vào công thức, nguồn gốc, cơ chế tác dụng, các tác dụng, các thuốc kháng sinh hiện nay có thể được phân loại tổng hợp thành các nhóm sau Nhóm B-lactamin gồm các penicilin và cephalosporin Nhóm amynoglucozit Nhóm macrolid, gồm macrolid thực thụ và các macrilid họ hàng lincosamid, rifamicin, vancomycun, novobion,… Nhóm phenicol Nhóm tetracyclin Nhóm kháng sinh đa peptid Nhóm kháng sinh chống nấm Nhóm thuốc hóa học trị liệu có cơ chế tác dụng như kháng sinh. Gồm nhóm quinolin, 5-nitroidazol, nitrofusan, các sulphamid và những thuốc có tác dụng kìm hãm virus. * Nguyên tắc phối hợp kháng sinh Quá trình sử dụng kháng sinh trong thú y hoàn toàn có thể sử dụng độc lập cũng đã có thể đem lại hiệu quả điều trị. Tuy nhiên trong một số trường hợp cần phối hợp sử dụng 2 hoặc nhiều loại kháng sinh với nhau để tăng hiệu quả điều trị cho vật nuôi và hạn chế hiện tượng kháng thuốc. Dưới đây là một số nguyên tắc phối hợp kháng sinh trong ngành thú y bạn cần biết để có thể đạt hiệu quả cao và an toàn cho vật nuôi. Phối hợp 2 kháng sinh nhóm diệt khuẩn để tăng cường tác dụng. Một số kháng sinh nhóm diệt khuẩn Beta Lactam, Aminoglycosid, Polypeptide, Fluoroquinolon, Rifamycin. Phối hợp 2 kháng sinh nhóm kìm khuẩn đem lại tác dụng cộng dồn Kháng sinh hãm khuẩn vi khuẩn như Tetracyclin, Lincosamid, Macrolid, Phenicol. Không phối hợp kháng sinh kìm khuẩn và kháng sinh diệt khuẩn với nhau vì sẽ sinh ra tác dụng đối kháng. Ví dụ sự kết hợp hợp giữa kháng sinh Penicillin hoặc Ampicillin với Tetracyclin/Macrolid hoặc Quinolon và Chloramphenicol * Một số sản phẩm trên thị trường Hiện nay trên thị trường có một số lượng lớn các chế phẩm kháng sinh dạng đơn kháng sinh hoặc phối hợp nhiều loại kháng sinh để đem lại hiệu quả cho quá trình sử dụng. Bạn có thể tham khảo một số sản phẩm sau Sản phẩm đơn kháng sinh Viamoxyl Amoxicilin, Apracoli Apramycin, Viaquino 25 Enroflocaxin,… Sản phẩm phối hợp kháng sinh Amoxicillin + Gentamicin, Các sản phẩm trên dước sản xuất bởi công ty thuốc thú y Việt Anh Viavet là một trong những công ty sản xuất thuốc thú y tại Việt Nam đầu tiên đạt tiêu chuẩn GMP. Với cam kết đưa sản phẩm chất lượng tốt nhất đến cho bà con trong quá trình chăn nuôi, các sản phẩm từ Viavet xin cam kết về chất lượng và uy tín. Hy vọng rằng với các kiến thức về thuốc kháng sinh được cung cấp từ bài viết bà con sẽ có thêm nhiều thông tin hữu ích sử dụng trong quá trình chăn nuôi Phối Hợp Kháng Sinh Vừa qua mình thấy những người làm chuyên môn thú y bán thuốc cho người chăn nuôi mà phối hợp rất nhiều loại thuốc kháng sinh nhiều gói nhưng cuối cùng là đối kháng giữa các nhóm kháng sinh nên hiệu quả điều trị lại không như mong muốn, dẫn tới tăng chi phí trong chăn nuôi. Tôi đã tổng hợp và viết ra một sơ đồ về nguyên tắc phối hợp kháng sinh mọi người hãy nghiên cứu nhé! Dễ lắm in ra và khi cần bỏ ra tra còn ai học thuộc được thì tốt quá Sự phối hợp kháng sinh phải nhằm đạt 3 mục đích Mở rộng phổ kháng khuẩn. Loại trừ nguy cơ xuất hiện chủng đề kháng. Đạt được tác dụng diệt khuẩn nhanh và mạnh. Phối hợp kháng sinh làm số kháng sinh cần sử dụng nhiều hơn đưa đến giá cả điều trị tăng cao và nhất là tỷ lệ bị tác dụng phụ do thuốc nhiều hơn nên cần thận trọng và cân nhắc tối đa. Nên khu trú một số trường hợp cần phối hợp kháng sinh, có thể kể như sau Khi bị nhiễm nhiều loại vi khuẩn như bị áp-xe não, viêm màng não có khi phải phối hợp 3 loại kháng sinh. Sốc nhiễm khuẩn hoặc nhiễm khuẩn nặng trong khi chờ kết quả xét nghiệm cấy vi khuẩn, kháng sinh đồ thường phối hợp beta-lactam + aminosid. Nhiễm khuẩn giảm bạch cầu hoặc bị suy giảm miễn dịch có khi phải phối hợp tobramycin + ticarcillin. Viêm nội tâm mạc. Lao, brucellose. Nhiễm loại vi khuẩn đặc biệt pseudomonas aeruginosa, enterobacter, serratia, citrobacter, listeria, enterococcus do các loại vi khuẩn này rất dễ đột biến tạo chủng đề kháng nên cần phối hợp nhiều kháng sinh vì nếu dùng một loại kháng sinh rất dễ bị đề kháng. Nguyên tắc phối hợp kháng sinh Hai kháng sinh phối hợp nên cùng nhóm tác dụng, hoặc cùng có tác dụng kìm khuẩn hoặc cùng có tác dụng diệt khuẩn. Phối hợp hai kháng sinh cùng nhóm tác dụng cùng kìm khuẩn hoặc cùng diệt khuẩn tạo ra sức mạnh tổng hợp synergism, trái lại phối hợp kháng sinh thuộc 2 nhóm tác dụng khác nhau kìm khuẩn với diệt khuẩn và ngược lại sẽ tạo ra sự đối kháng antagonism. Không phối hợp kháng sinh kìm khuẩn và kháng sinh diệt khuẩn vì sẽ đưa đến hiệu ứng đối kháng. Lấy ví dụ, kháng sinh nhóm beta-lactam trong đó có cefalexin và amoxicillin có tác dụng diệt khuẩn do ngăn chặn sự tổng hợp lớp vỏ bao bọc của vi khuẩn, vi khuẩn không có vỏ bọc cơ thể nó sẽ vỡ tung xem như bị tiêu diệt, và tác dụng diệt khuẩn này chỉ phát huy khi vi khuẩn còn có sự phát triển tốt, tổng hợp được lớp vỏ. Nếu phối hợp kháng sinh beta-lactam với một kháng sinh có tác dụng hãm khuẩn như tetracyclin, cloramphenicol... xem như beta-lactam bị đối kháng không còn tác dụng. Bởi vì kháng sinh hãm khuẩn thường tác động đến ribosom một bộ phận trong cơ thể vi khuẩn giúp nó tổng hợp protein để phát triển, tăng trưởng làm ribosom không hoạt động tức là làm cho vi khuẩn không còn phát triển, tuy không chết nhưng ngưng phát triển, không tiếp tục tổng hợp lớp vỏ bọc là đích tác dụng mà beta-lactam tác động vào. Hai kháng sinh phối hợp không thuộc cùng một cơ chế tác dụng hoặc không gây độc trên cùng một cơ quan. Ví dụ như không nên phối hợp hai beta-lactam vì cùng tác động trên vỏ của tế bào vi khuẩn hoặc không phối hợp hai kháng sinh cùng nhóm aminosid vì nhóm aminosid gây độc đối với tai và thận, nếu phối hợp hai kháng sinh cùng nhóm aminosid sẽ làm điếc và suy thận trầm trọng trong khi hiệu quả trị bệnh lại không tăng. Hai kháng sinh phối hợp không kích thích sự đề kháng của vi trùng. Ví dụ như không phối hợp cefoxitin với penicillin vì cefoxitin kích thích vi khuẩn đề kháng với penicillin bằng cách tiết ra enzym phân hủy kháng sinh phối hợp với nó. Kháng sinh nhóm aminosid như streptomycin, gentamycin, kanamycin... tuy tác động vào ribosom nhưng lại có tác dụng diệt khuẩn chứ không có tác dụng kìm khuẩn như tetracyclin. Vì vậy, có thể phối hợp thuốc nhóm beta-lactam với nhóm aminosid. Kháng sinh cotrim còn gọi là cotrimoxazol, biệt dược thông dụng là bactrim thực sự là thuốc phối hợp hai kháng sinh sulfamethoxazol là một sulfamid với một kháng sinh khác là trimethoprim. Sulfamethoxazol và trimethoprin là hai kháng sinh thuộc nhóm kìm khuẩn nhưng khi phối hợp trong Cotrim thì lại đạt được tác dụng hiệp đồng synergism là diệt khuẩn. Erythromycin được xem là kháng sinh kìm khuẩn vì tác động trên ribosom của vi khuẩn nhưng nếu khi dùng, đạt được nồng độ thuốc trong máu cao sẽ có tác dụng diệt khuẩn. Vì vậy, có khi erythromycin được phối hợp với kháng sinh diệt khuẩn. Nếu không rõ điều vừa kể, ta sẽ thắc mắc đối với chỉ định phối hợp erythromycin với cotrim cotrim như đã trình bày, phối hợp sẵn hai kháng sinh đạt được tác dụng diệt khuẩn, trong nhiều trường hợp chỉ dùng một mình cotrim đủ để trị bệnh nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, có một số nhà điều trị vẫn phối hợp nó với kháng sinh khác, thậm chí thắc mắc với thuốc đã phối hợp sẵn do Việt Nam sản xuất có tên erybactrim, sulferycin. Đối với thắc mắc về sự phối hợp cephalexin hoặc amoxicillin với cotrim, sự phối hợp này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc phối hợp hai kháng sinh cùng loại diệt khuẩn chỉ có vấn đề cần xem xét là sự phối hợp này có thật sự cần thiết hay không. Còn vấn đề phối hợp penicillin và streptomycin, tuy không trái với nguyên tắc phối hợp kháng sinh nhưng được khuyến cáo không nên dùng bởi vì streptomycin hiện nay là loại kháng sinh được khuyên dùng rất hạn chế chỉ dùng làm thuốc kháng lao, thay vì phối hợp ta đã có nhiều kháng sinh mới dùng đơn độc đạt hiệu quả hơn so với sự phối hợp này. Những điều trình bày ở trên cho thấy lý do vì sao có khuyến cáo chỉ sử dụng kháng sinh khi có chỉ định và hướng dẫn của thầy thuốc điều trị. Bởi vì có nhiều vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh chỉ có người có thầy thuốc am tường, trong đó có vấn đề phối hợp kháng sinh. Một số nhóm kháng sinh quan trọng Là nhóm kháng sinh đầu tiên được phát hiện ra. Ban đầu penicillin được chiết xuất từ nấm penicillium notatum. Bây giờ penicillin được tổng hợp nhiều từ một số loại hóa chất khác. Các dòng penicillin gồm có Penicillin G và penicillin V là 2 loại được tổng hợp lần đầu tiên. Aminopenicillin là penicillin bán tổng hợp gồm có ampicillin, amoxillin... Các penicillin kháng enzyme penicillinase như oxacillin, methicillin, chloxacillin... Penicilin chuyên dùng để điều trị vi khuẩn nhóm pseudomonas như piperacillin, cacbercillin, ticarcillin. Các penicillin kết hợp chất ức chế enzyme βlactamase Augmentine, amoxiklav... Gồm 4 thế hệ I, II, III, IV. Thế hệ I, II chủ yếu để điều trị các vi khuẩn Gram+; thế hệ III, IV chủ yếu để điều trị vi khuẩn Gram-. Tetracyclin, oxytetracycline, chlorotetracycline, doxycyclin... có hoạt phổ rộng các vi khuẩn Gram + và Gram-, Rickettsia, Xoắn khuẩn,... Chỉ định điều trị bằng cách kết hợp với các kháng sinh khác để điều trị các bệnh Brucella, tả, sốt định kỳ, lậu cầu, giang mai, viêm đường tiêu hoá, sốt rét,... Erythromycin, spiramycin, azthromycin, rovamycin, tylosin... Là kháng sinh có hoạt phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng mạnh hơn trên gram âm, nhóm này hầu hết được thải trừ qua thận. Độc tính trên thận gây hoại tử ống thận cấp và thính giác gây ù tai, điếc nếu dùng kéo dài. Các thuốc của nhóm như gentamycin, novomycin......các thuốc này hầu hết không hấp thu qua đường tiêu hóa, nếu dùng điều trị nhiễm khuẩn toàn thân thì phải dùng dạng tiêm Như Lincocine... Nhóm quinolon ciprofloxacin, ciprofloxacin-d8, oxolinic acid, danofloxacin, enrofloxacin, difloxacin, sarafloxacin, ofloxacin, norfloxacin... Có từ nguồn gốc vi sinh, có phổ tác dụng rộng, chủ yếu trên vi khuẩn Gram-, theo nguồn gốc vi sinh có thể chia ra Thuốc chiết xuất từ nấm Streptomyces Streptomicin, Dihydrostreptomycin, Kanamycin, Neomycin, Paromomycin,... Thuốc chiết xuất từ Microspora Gentamicin, Sisimicin,... Sau này, khi thay đổi cấu trúc của các hợp chất tự nhiên nói trên, người ta thu được các thuốc bán tổng hợp như Amikacin, Netilmicin, Dibekacin,... Các Chloramphenicol Phenicol Nhóm này bao gồm 02 kháng sinh Chloramphenicol thường được gọi là Chlorocid, được phân lập từ nấm Streptomyces Venezaclae, nay sản xuất bằng phương pháp tổng hợp toàn phần. Có tác dụng điều trị bệnh thương hàn và sốt phát ban do Rickettsia là tác nhân truyền bệnh rận, chấy Thiamphenicol là dẫn chất của Chloramphenicol, khi thay thế gốc Nitro bằng gốc Metylsulfon, dung nạp tốt hơn Chloramphenicol.... Trong chẩn đoán bệnh thú y, những trường hợp cần điều trị ngay. Trước khi phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ thì phải dựa vào kinh nghiệm và sự hiểu biết về nguyên tắc phối hợp kháng sinh. Trong bài viết này tôi sẽ hướng dẫn cách lựa chon kháng sinh phù hợp và hiệu đang xem Cách phối hợp kháng sinh trong thú yPhân loại kháng sinh như thế nào? Nhóm β-lactam Penicillin; Ampicillin; Amoxicillin; các Cephalosporin Nhóm Aminoglycosides Treptomycin; Kanamycin; Gentamycin Nhóm polypeptides Colistin Nhóm Macrolides Tylosin; Spiramycin; rifamicin Nhóm Pleuromutilins Tiamulin Nhóm Lincosamides Lincomycin; tác động giống nhóm Macrolides về cơ chế tác dụng, phổ kháng khuẩn và đặc điểm sử dụng lâm sàng – cùng họ hàng Nhóm Tetracyclines Tetracyclin; Chlotetracyclin; oxytetracyclin; Doxycyclin. Nhóm Phenicols Chloramphenicol; Thiamfenicol; Flofenicol Nhóm quinolon Norfloxacin; enrofloxacin Nhóm Sulfonamides Sulfaguanidin, Sulfadiazin… Nhóm Diaminopyrimidin TrimethoprimĐăng ký nhận quà tặng các bệnh trên heo tại tác động của các loại kháng sinh khác thêm Hướng Dẫn Cách Đăng Xuất Messenger Trên Iphone 4, Cách Để Đăng Xuất Messenger Trên Iphone Hoặc Ipadkháng sinhNguyên tắc phối trộn kháng sinhphối hợp kháng sinhkháng sinh kết hợpTa chỉ dùng kháng sinh hãm khuẩn trong trường hợp cơ thể còn sức, vì thuốc chỉ làm vi khuẩn ngưng phát triển, yếu đi và hệ thống đề kháng của cơ thể sẽ làm nhiệm vụ tiêu diệt chúng. Nếu nhiễm khuẩn nặng, cơ thể bị yếu, phải dùng kháng sinh diệt khuẩn. Một số ví dụ phối hợp thường gặpß-lactamin + aminoglycoside Penicillin + Treptomycin;ß-lactamin + polypeptides Amoxicillin + Colistin; Ampicillin + colistin. Tetracyclines + Macrolides Doxycyclin + TylosinLiên hệ tư vấn miễn phíTRUNG TÂM THƯƠNG MẠI & GIẢI PHÁP THÚ Y “Trợ thủ đắc lực của nhà chăn nuôi”Bác sỹ thú y Phạm Xuân TrịnhMail book CategoriesBỆNH GIA SÚC, CƠ HỘI KINH DOANH, Thuốc Bột Tagskháng sinh, nguyên tắc phối hợp kháng sinh, phâm loại kháng sinh, phân nhóm kháng sinh, thú y, thuốc chữa bệnh, thuốc thú y Post navigationPrevious PostPrevious TỤ HUYẾT TRÙNG GIA CẦM TOI GÀNext PostNext Thuốc Thú Y Trịnh Thuỷ Ninh Bình Sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi được xem là con dao hai lưỡi nếu không nắm vững cách sử trên cơ chế tác dụng, kháng sinh dành cho vật nuôi được chia thành 4 loại sinh ức chế sự tổng hợp thành tế bào Loại kháng sinh này có tác động diệt khuẩn thông qua cơ chế gây ức chế cạnh tranh các enzyme transpeptidase ngăn chặn các liên kết tạo nên thành tế bào, dẫn đến quá trình tổng hợp vách tế bào bị chặn lại và gây chết tế bào. Nhóm kháng sinh Beta Lactam và Glycopeptide là hai đại diện tiêu biểu cho loại kháng sinh sinh ức chế tổng hợp protein Tổng hợp protein là một chu trình cần thiết để tế bào có thể hình thành sự sống, trong đó quá trình dịch mã các axit amin thành chuỗi polypeptide được coi như hoạt động cốt lõi. Các thuốc kháng sinh trong thú y sẽ gây ức chế lên quá trình này, khiến chuỗi polypeptide được tạo thành không hoàn chỉnh hay không thể hoàn thành. Từ đó, tế bào vi khuẩn bị tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển. Các nhóm kháng sinh như Lincosamid, Cloramphenicol và Aminoglycoside sẽ có thể diệt khuẩn hoàn toàn nếu sử dụng với nồng độ sinh ức chế tổng hợp nhân tế bào Kháng sinh gây ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp nhân tế bào thường xuất phát từ cơ chế gây ức chế axit nucleic. ây là một đại phân tử sinh học có mặt trong hầu hết tế bào sống và giữ vai trò truyền đạt thông tin di truyền. Khi axit nucleic bị ức chế và hoạt động không đúng khiến vi khuẩn không thể sinh sôi và tồn tại. Do tác dụng trực tiếp đến thành phần quan trọng này khiến vi khuẩn có thể bị diệt khuẩn hoàn toàn, tiêu biểu là nhóm sinh ức chế các quá trình trao đổi chất Trong vòng đời phát triển của một tế bào vi khuẩn còn đòi hỏi sự góp công của axit folic. Sự thiếu vắng axit folic sẽ làm cho màng sinh chất đánh mất phương hướng hoạt động khiến tế bào không thể sinh sôi và duy trì sự sống. Polymyxin là nhóm thuốc kháng sinh trong thú y có khả năng phá vỡ màng tế bào, gây chết và vô hiệu hóa các độc tắc phối hợp thuốcMỗi loại thuốc kháng sinh sẽ mang lại một hiệu quả giới hạn để tăng khả năng kháng bệnh cho vật nuôi, người chăn nuôi cần thực hiện phối hợp sử dụng thuốc đúng cách. Mục đích của phối hợp kháng sinh nhằm mở rộng phổ kháng khuẩn; Ngăn ngừa sự giảm thiểu sức đề kháng; Tăng tác dụng diệt khuẩn; iều trị các bệnh truyền nhiễm chưa có kết quả xét nghiệm chính dụng phối hợp các loại thuốc kháng sinh trong thú y có thể giúp tăng cao hiệu quả nhưng đồng thời tỷ lệ xảy ra các tác dụng phụ cũng cao hơn. Do đó, người chăn nuôi cần tuân thủ một số nguyên tắc phối hợp kháng sinh sau đây để không gián tiếp gây hại cho vật nuôiHai loại kháng sinh thành phần nên cùng tác dụng diệt khuẩn hoặc hãm khuẩn. Kháng sinh diệt khuẩn có thể tiêu diệt vi khuẩn bao gồm các nhóm Beta Lactam, Aminoglycosid, Polypeptide, Fluoroquinolon, Rifamycin. Kháng sinh hãm khuẩn chỉ ức chế quá trình phát triển của vi khuẩn chứ không tiêu diệt như Tetracyclin, Lincosamid, Macrolid, Phenicol. Khi kết hợp 2 loại kháng sinh khác tác dụng dễ dẫn đến tình trạng đối kháng và bị phản tác dụng. ồng thời, chủ đàn cần lưu ý chỉ sử dụng kháng sinh hãm khuẩn khi cơ thể vật nuôi còn sức, kháng sinh đóng vai trò làm suy yếu vi khuẩn và hệ thống đề kháng sẽ tiêu diệt loại kháng sinh thành phần không nên cùng cơ chế tác động. Cụ thể như Khi sử dụng một kháng sinh tác động theo cơ chế ức chế sự tổng hợp thành tế bào thì không nên kết hợp với kháng sinh ức chế tổng hợp protein, việc này không chỉ không mang lại hiệu quả mà còn gây ảnh hưởng tiêu cực cho vật kháng sinh thành phần không kích thích sự đề kháng. Ví dụ như không thể phối hợp cefoxitin với penicillin, vì cefoxitin kích thích vi khuẩn đề kháng với penicillin bằng cách tiết ra enzyme phân hủy kháng sinh phối hợp với số phối hợp mang lại hiệu quả như Beta Lactamin + Aminoglycoside; Glycopeptide + Aminoglycoside; Sulfamid + Trimethoprim. Một số phối hợp cần tránh như Aminoglycoside + Chloramphenicol, Aminoglycoside + Tetracycline, Quinolone + Chloramphenicol.>> Hiệu quả điều trị bệnh do nhiễm vi khuẩn phụ thuộc vào Phát hiện bệnh kịp thời sớm; Chẩn đoán chính xác đúng bệnh; Sử dụng kháng sinh đúng nguyên tắc lựa chọn kháng sinh phù hợp mầm bệnh, dùng đúng liều lượng và liệu trình; Trợ sức, trợ lực, chăm sóc tốtHoàng NgânNguồn Người Chăn Nuôi Nội dung tóm tắt1 Phân loại các nhóm thuốc kháng sinh trong thú Nhóm kháng sinh thú y ức chế sự tổng hợp thành tế Nhóm kháng sinh thú y ức chế tổng hợp Nhóm kháng sinh thú y ức chế tổng hợp nhân tế Nhóm kháng sinh thú y ức chế các quá trình trao đổi chất2 Phối hợp các nhóm thuốc kháng sinh trong thú y Mục đích của phối hợp các nhóm thuốc kháng Nguyên tắc phối hợp các nhóm thuốc kháng sinh trong thú y3 Cách sử dụng nhóm thuốc kháng sinh hiệu quả trong thú Sử dụng kháng sinh sớm khi xuất hiện Dùng đủ liệu trình thuốc kháng sinh thú Lựa chọn kháng sinh thú Sử dụng liều lượng đúng và thời gian Kết hợp thuốc trợ lực thú Dừng sử dụng thuốc kháng sinh thú y trước khi giết mổ 4 Tạm kết Thuốc kháng sinh dùng trong thú y là những chất có nguồn gốc từ sinh học, giúp cho cơ thể vật nuôi chống lại là hoặc kìm hãm đi sự phát triển của vi khuẩn. Nó tác động trực tiếp ở những cấp độ phân tử, thường tạo nên một loại phản ứng gây nên sự gián đoạn quá trình phát triển của các vi khuẩn. Hiện nay, ngành chăn nuôi đã phát triển được đa dạng các nhóm kháng sinh thú y nhằm bảo vệ cho gia súc và gia cầm trước những loại dịch bệnh dễ lây lan. Cùng Việt Anh Viavet tìm hiểu thêm về các nhóm thuốc kháng sinh thú y và cách phối hợp chúng nhé ! Phân loại các nhóm thuốc kháng sinh trong thú y Có nhiều cách phân chia chủng loại thuốc kháng sinh dùng trong thú y, tuy nhiên, những chuyên gia dinh dưỡng vật nuôi thường sẽ phân chia dựa trên 4 đặc điểm chính, sẽ bao gồm Khả năng tác dụng trong diệt khuẩn và hãm khuẩn. Phổ tác dụng là phổ rộng hay phổ hẹp. Nguồn gốc là thuốc tổng hợp hay bán tổng hợp. Cơ chế hình thành tác dụng. Theo như cách phân loại dựa trên những cơ chế và tác dụng thì các nhóm kháng sinh thú y dành cho vật nuôi cũng sẽ được chia thành 4 loại chính. Nhóm kháng sinh thú y ức chế sự tổng hợp thành tế bào Loại kháng sinh này sẽ có tác dụng như diệt khuẩn thông qua cơ chế gây ra ức chế cạnh tranh trên các enzyme transpeptidase, ngăn chặn liên kết tạo nên thành của tế bào, dẫn đến quá trình tổng hợp các vách tế bào bị chặn lại và gây ra chết tế bào. Nhóm thuốc kháng sinh Beta Lactam và Glycopeptide là hai đại diện tiêu biểu cho loại thuốc kháng sinh này. Nhóm kháng sinh thú y Nhóm kháng sinh thú y ức chế tổng hợp protein Tổng hợp protein là một quá trình cần thiết để cho tế bào có thể hình thành nên sự sống, trong đó, quá trình dịch mã axit amin thành chuỗi polypeptide sẽ được coi như hoạt động cốt lõi. Các nhóm kháng sinh thú y sẽ gây ức chế đến quá trình này, khiến cho chuỗi polypeptide được tạo ra không hoàn chỉnh hay không thể nào hoàn thành. Từ đó, tế bào vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển lại. Nhóm kháng sinh thú y ức chế tổng hợp nhân tế bào Kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp của nhân tế bào thường xuất phát từ cơ chế gây ra ức chế các axit nucleic. Đây là một đại phân tử sinh học, nó có mặt trong hầu hết mọi tế bào sống và giữ vững vai trò truyền đạt các thông tin di truyền. Khi axit nucleic bị ức chế và hoạt động sai thì sẽ khiến cho vi khuẩn không thể sinh sôi và tồn tại được. Do tác dụng trực tiếp đến thành phần quan trọng này khiến cho vi khuẩn có thể bị diệt hoàn toàn, tiêu biểu là nhóm Macrolid. Nhóm kháng sinh thú y ức chế các quá trình trao đổi chất Trong vòng đời phát triển của mỗi tế bào vi khuẩn còn đòi hỏi có sự góp công của axit folic. Sự thiếu vắng chất axit folic sẽ làm cho màng sinh chất đánh mất hướng hoạt động, làm tế bào không thể sinh sôi được và duy trì sự sống. Polymyxin là một nhóm thuốc kháng sinh dùng trong thú y có được khả năng phá vỡ màng tế bào, làm chết và vô hiệu hóa độc tố. Xem thêm Sản phẩm của VIETANHVIAVET Phối hợp các nhóm thuốc kháng sinh trong thú y Mỗi loại thuốc kháng sinh thú y đều sẽ mang một hiệu quả có hạn, muốn tăng khả năng kháng bệnh cho vật nuôi, người chăn nuôi cần phối hợp sử dụng thuốc kháng sinh thú ý đúng cách. Mục đích của phối hợp các nhóm thuốc kháng sinh Mở rộng cho phổ kháng khuẩn. Ngăn ngừa đi sự giảm thiểu sức đề kháng của vật nuôi. Tăng tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Điều trị bệnh truyền nhiễm chưa có kết quả khám xét chính thức. Mục đích phối hợp của các nhóm thuốc kháng sinh trong thú y Nguyên tắc phối hợp các nhóm thuốc kháng sinh trong thú y Sử dụng phối hợp các nhóm kháng sinh diệt khuẩn trong thú y, giúp tăng cao hiệu quả nhưng đồng thời tỷ lệ xảy ra tác dụng phụ sẽ cao hơn. Do đó, người chăn nuôi cần tuân thủ một vài nguyên tắc phối hợp kháng sinh sau đây để không gián tiếp hại vật nuôi. – Hai loại kháng sinh nên có thành phần cùng tác dụng diệt khuẩn hoặc hãm khuẩn. Kháng sinh thú y diệt khuẩn có thể tiêu diệt các vi khuẩn bao gồm nhóm Beta Lactam, Polypeptide, Fluoroquinolon. – Kháng sinh thú y hãm khuẩn chỉ ức chế quá trình phát triển của vi khuẩn chứ không thể tiêu diệt như Tetracyclin, Macrolid, Lincosamid, Phenicol. – Khi kết hợp hai nhóm kháng sinh khác tác dụng thì dễ dẫn tới tình trạng đối kháng và phản tác dụng. – Hai nhóm kháng sinh thành phần không nên có cùng cơ chế động. Cụ thể như, khi dùng một kháng sinh tác động theo cơ chế dạng ức chế sự tổng hợp cho thành tế bào thì không nên kết hợp cùng với kháng sinh ức chế tổng hợp chất protein, việc này không chỉ không mang tới hiệu quả mà còn gây hại tiêu cực cho vật nuôi. – Hai nhóm kháng sinh thành phần sẽ không kích thích sự đề kháng. Ví dụ như, không thể phối hợp thuốc cefoxitin với penicillin, vì cefoxitin là kích thích vi khuẩn đề kháng với chất penicillin bằng cách tiết ra các enzyme phân hủy đi kháng sinh phối hợp với chúng. Cách sử dụng nhóm thuốc kháng sinh hiệu quả trong thú y Cách sử dụng thuốc kháng sinh trong thú y Sử dụng kháng sinh sớm khi xuất hiện bệnh Phải chẩn đoán đúng bệnh để có thể dùng đúng thuốc. Ngày đầu dùng thuốc thì nên dùng theo nguyên tắc dùng thuốc từ cao đến thấp, những ngày tiếp đó thì hãy sử dụng đúng như liều được chỉ định.. Dùng đủ liệu trình thuốc kháng sinh thú y Không tùy tiện đổi thuốc kháng sinh hoặc ngừng thuốc nếu chưa dùng hết liệu trình. Thường thì 1 liệu trình trị bệnh sẽ tầm từ 3 – 5 ngày, nếu bệnh chưa khỏi thì có thể kéo dài thêm nhưng không nên quá 10 ngày hoặc xong một liệu trình thì dừng một thời gian từ 5-7 ngày, sau đó thì lại dùng thêm liệu trình 2. Lựa chọn kháng sinh thú y -Nếu dùng đúng kháng sinh cho bệnh thì hiệu quả điều trị sẽ là cao. -Trong mỗi kháng sinh tổng hợp, tuy nhà sản xuất nói ngừa trị được 3 đến 5 bệnh khác nhau nhưng thực tế chỉ mang hiệu quả đối với từ 1-2 bệnh được ghi đầu tiên trên nhãn thuốc của nhà sản xuất, những bệnh còn lại chỉ có tính chất như ngừa phòng và hạn chế là chính. -Vì thế, người chăn nuôi cần thường xuyên dõi theo con vật rồi dựa vào triệu chứng để lựa kháng sinh thú y hợp lý. Sử dụng liều lượng đúng và thời gian đúng Nếu thấy không còn dấu hiệu của bệnh thì vẫn nên dùng thêm kháng sinh thú y tối thiểu 1 ngày kháng sinh để đảm bảo vật nuôi khỏi bệnh hoàn toàn, không tái bệnh cũng như tránh cho vi khuẩn gây bệnh bị nhờn thuốc. Kết hợp thuốc trợ lực thú y Nên sử dụng kháng sinh thú y phối hợp cùng thuốc trợ lực vitamin C, men tiêu hóa, chất điện giải,…chăm sóc, nuôi dưỡng thật tốt để con vật nhanh khỏi. Dừng sử dụng thuốc kháng sinh thú y trước khi giết mổ Dừng sử dụng các nhóm kháng sinh trong thú y theo như đúng hướng dẫn của nhà sản xuất, tránh gây ra tình trạng còn tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm chăn nuôi. Xem thêm Giải đáp thắc mắc về kháng sinh kanamycin trong ngành thú y Tạm kết Trong chăn nuôi, kháng sinh thú y nên được sử dụng ngay khi vật nuôi vẫn còn nhỏ để tăng thêm sức chống chọi với bệnh tật. Đặc biệt, những loài được nuôi theo đàn số lượng lớn như gà vịt thì việc dùng sớm thuốc kháng sinh thú y sẽ góp phần bảo vệ cho vật nuôi khỏi các lây lan bệnh truyền nhiễm. Thông qua bài viết này, Việt Anh Viavet hy vọng đã mang đến một số những thông tin hữu ích về các nhóm thuốc kháng sinh trong thú y.

nguyên tắc phối hợp kháng sinh trong thú y