1. Những nghiên cứu về đọc hiểu trên thế giới. a. Nghiên cứu về khái niệm và mô hình đọc hiểu. Trên thế giới, "đọc hiểu" (reading comprehension, reading literacy) không phải là khái niệm được dùng riêng cho môn Ngữ văn hay môn Ngôn ngữ nghệ thuật (Language for Art) mà còn
Tiết 1: Chào cờ. Tiết 2: Tập đọc. TUẦN 6 Thứ hai, ngày 11 tháng 10 năm 2021 Buổi sáng Tiết 11: CHỊ EM TÔI I. Mục tiêu: 1. Kiến thức - Hiểu nghĩa môt số từ ngữ trong bài: tặc lưỡi, yên vị, giả bộ, im như
Tóm lại nội dung ý nghĩa của kiến thức trong Tiếng Việt. kiến thức có nghĩa là: - dt. Điều hiểu biết do tìm hiểu, học tập mà nên: kiến thức khoa học kiến thức văn hóa có kiến thức nuôi con. Đây là cách dùng kiến thức Tiếng Việt. Đây là một thuật ngữ Tiếng Việt
Tổng hợp kiến thức phần Đọc hiểu trọng tâm và các phương pháp làm bài tối ưu nhất, giúp học sinh củng cố lại kiến thức, đồng thời biết cách áp dụng các phương pháp hay vào việc giải đề thi.
Bên cạnh đó là trọn bộ danh sách ngữ pháp trình độ N2 giúp bạn ôn thi thật hiệu quả. JLPT N2 - phần thi Kiến thức ngôn ngữ. Phần thi Kiến thức ngôn ngữ gồm 32 câu hỏi, chủ yếu kiểm tra khả năng ghi nhớ cách đọc chữ Hán, cách sử dụng từ vựng đúng văn cảnh.
Nhận diện các phong cách ngôn ngữ Sau khi cung cấp kiến thức về các loại phong cách ngôn ngữ, giáo viên cần nhấn mạnh lại đặc điểm nhận diện của các loại phong cách để học sinh dễ phân biệt khi xác định phong cách đó trong một văn bản. / Đọc Hiểu / Lý Thuyết
Nằm trong khuôn khổ các hoạt động truyền thông của Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 (VNEEP3), cuộc thi trực tuyến "Tìm hiểu kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2022" do Văn phòng Ban Chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng (Bộ
p0YQ0uC. Đọc hiểu NLXH chiếm 5/10 điểm trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Tuy nhiên, nó lại thường bị học sinh bỏ qua trong lúc ôn tập. Dưới đây CCBOOK sẽ tổng hợp cách làm những câu hỏi hay gặp nhất của đề đọc hiểu, giúp em làm nhanh chóng, chính xác các đề NGAY bộ 50 đề đọc hiểu môn văn ôn thi THPT QG 2021 - mới update1, Câu hỏi đọc hiểu NLXH liên quan đến biện pháp tu từNhắc lại kiến thức về biện pháp tu từSo sánh đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng. Có các từ ngữ so sánh “là”, “như”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”. Ngoài ra có các TH so sánh ẩnVí dụTrẻ em như búp trên cànhCửu Long lòng mẹ bao la sóng trào so sánh ẩnNhân hóa sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ,… vốn dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật,... Các từ chỉ hoạt động, tên gọi của con ngườiVí dụ Heo hút cồn mây súng ngửi trờiẨn dụ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nóCác sự vật dùng để ẩn dụ có nét tương đồng với nhauVí dụ Ngày ngày Mặt trời đi qua trên lăng/ Thấy một Mặt trời trong lăng rất đỏHoán dụ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũiVí dụ Áo chàm đưa buổi phân li/ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nayNói quá phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng. Những từ ngữ, con số cường điệu, khoa trương, phóng đại so với thực tếVí dụMồ hôi thánh thót như mưa ruộng càyNói giảm nói tránh dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyểnTránh gây cảm giác đau thương, ghê sợ nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự. Dùng các từ ngữ diễn đạt tế nhị, tránh nghĩa thông thường của nóVí dụ Bác đã đi rồi sao Bác ơi/ Mùa thu đang đẹp nắng xanh trờiĐiệp từ điệp ngữ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ, giúp tăng cường hiệu quả diễn đạt như nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc, vần điệu cho câu thơ, câu dụ Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín2, Câu hỏi đọc hiểu NLXH liên quan đến phân tích ngữ liệuHướng dẫn làm dạng câu hỏi nàyBước 1 Phân tích nghĩa đen của cụm từBước 2 Quay lại văn bản, liên kết nghĩa đen với chủ đề của ngữ liệuBước 3 Trình bày ý nghĩa ẩn dụ, phân tích các mặt của ngữ liệu ngắn gọnCho ví dụ mẫu số 1Anh/chị hiểu thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ sau"Nếu tất cả đường đời đều trơn láng/ Chắc gì ta đã nhận ra ta”- “Đường đời trơn láng” tức là cuộc sống quá bằng phẳng, yên ổn, không có trở ngại, khó khăn. Con người không được đặt vào hoàn cảnh có vấn đề, có thách thức; không phải nỗ lực hết mình để vượt qua trở ngại, để chinh phục thử thách mới đến được đó con người không có cơ hội để thể hiện mình nên cũng không khám phá và khẳng định được hết những gì mình có; không đánh giá hết ưu điểm cũng như nhược điểm của bản người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành dụ mẫu số 2Đặt câu “Một tư tưởng chuẩn bị cho một tương lai vững bền là phải bắt đầu làm điều gì đó trước, để đón nhận nó và sống vì chân lí đó” trong văn bản có hàm ý gì?Câu 2 0,5 điểmCâu nói Một tư tưởng chuẩn bị cho một tương lai vững bền là phải bắt đầu làm điều gì đó trước, để đón nhận nó và sống vì chân lí nghĩa– Để phát triển cuộc sống, tương lai của đất nước bao giờ cũng cần chuẩn bị vững chắc những tư tưởng lớn, có giá trị chiến lược, lâu dài Tết trồng cây không chỉ là một công việc mà nó trở thành một triết lý sống nảy sinh từ sự phát triển cho sự nghiệp và dân tộc;– Con người cần coi việc trồng, chăm sóc cây xanh trở thành một hoạt động thường niên, một phương châm sống để bảo vệ môi trường và bảo yệ chính Câu hỏi đọc hiểu NLXH về trình bày ý kiếnNhững câu hỏi này có cách làm tương tự như một câu hỏi nghị luận xã hội nhưng không viết thành 1 đoạn văn hoàn chỉnh với dung lượng 200 chữ mà thí sinh chỉ tóm tắt ngắn gọn ý chínhVí dụ 1Theo anh chị, việc lạm dụng đồ gỗ trong sinh hoạt có bị coi là tòng phạm trong việc chặt phá rừng hay không? Vì sao?- Đồ gỗ trong sinh hoạt được coi là một nhu cầu cao trong giai đoạn hiện nay bởi tính hữu dụng của nó;- Việc khai thác gỗ đúng quy định, sản xuất đồ gỗ đúng quy trình, đáp ứng nhu cầu sử dụng một cách tối thiểu thì không được coi là tòng phạm trong việc tàn phá môi trường;- Việc lạm dụng đồ gồ trong sinh hoạt có bị coi là tòng phạm trong việc chặt phá rừng. Vì việc sử dụng quá mức so với nhu cầu để phô trương, để khoe mẽ là động lực xấu tiếp tay cho tội phạm vì siêu lợi nhuận đã bất chấp quy định chặt phá rừng bừa bãi, khai thác quá mức cho phép gây lãng phí, thất thoát nguồn tài nguyên thiên nhiên như vậy được coi là tòng phạm, cần bị lên án, phê dụ 2Anh/chị có đồng tình với thông điệp mà tác giả đưa ra “Chúng ta phải cùng xắn tay áo lên và hành động” không? Vì sao?Đây là câu hỏi mở. Thí sinh có thể tự do bày tỏ quan điểm của bản thân đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần. Yêu cầu lí giải quan điểm một cách thuyết phục, hợp lí. Gợi ý theo hướng đồng tình- Việc xây dựng xã hội không chỉ là trách nhiệm của riêng cá nhân ai, cũng không thể phó thác trông chờ vào ai. Mỗi người dù ở bất cứ vị trí, lứa tuổi nào đều phải có ý thức phấn đấu, cống hiến sức lực nhỏ bé của mình cho xã hội tùy theo năng lực của bản thân 0,5 điểm.- Cùng xắn tay áo lên và hành động việc cống hiến không thể nói suông mà phải bằng những hành động thiết thực, cụ thể của bản thân 0,25 điểm.- Trình bày ngắn gọn một vài hành động thiết thực, cụ thể của bản thân... 0,25 điểm.4, cách viết một đoạn văn NLXH 200 chữ căn bảnBước 1 Giải thích từ ngữ trọng tâm và ý nghĩa tổng quátBước 2 Lần lượt bàn luận, phân tích các mặt đúng của vấn đề cần nghị luận. Với các mặt trái của vấn đề cũng vậy. Sau đó chỉ ra những thực trạng, tác hại và hậu quả của vấn đề đóBước 3 Mở rộng vấn đề cần nghị luận. Đây là cách làm nghị luận xã hội sâu hơn bằng cách giải thích, chứng minh, đào sâu vào vấn đề đang phân tích,Hoặc mở rộng bằng cách lật ngược lại vấn đề, đặt những giả thiết đối lậpBước 4 Rút ra bài học cho bản thân và thể hiện rõ ràng quan điểm cá nhânHướng dẫn chi tiết 3 cách làm nghị luận xã hội 200 chữ ăn chắc 2 điểmVí dụ mẫuTừ nội dung văn bản Đọc – hiểu và hình ảnh U23 Việt Nam được đón chào giữa rừng cờ, rừng hoa và biển người trong ngày trở về Tổ quốc, 28/1/2018, gợi cho anh/chị những bài học cuộc sống gì? Hãy trình bày suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ.Có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được suy nghĩ về những bài học cuộc sống rút ra được từ nội dung văn bản và hình ảnh cờ hoa chào đón đội tuyển U23 trở ý hướng giải quyết- Nội dung văn bản Đọc – hiểu không chỉ là thái độ, tâm trạng của tác giả về sự kiện thi đấu của đội U23 Việt Nam vừa qua mà còn là suy ngẫm về sự thay đổi của mỗi cá nhân để đóng góp cho xã hội. Hình ảnh rừng người và cờ hoa chào đón đội tuyển ngày trở về không chỉ thể hiện tấm lòng của người hâm mộ mà cònlà biểu hiện của tinh thần dân tộc, của sự đoàn kết và niềm tự hào. 0,25 điểm- Bài học cuộc sống+ Bài học về cách sống cống hiến, sống hết mình, ý chí vượt qua khó khăn thử thách và làm nên những thành công làm rạng danh dân tộc. Sống để có thể ngẩng cao đầu và được chào đón huy hoàng, đề ghi dấu trong lòng người khác; 0,25 điểm+ Chúng ta chỉ có thể được cộng đồng đón nhận khi biết hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, biết sống yêu thương, kỷ luật, trách nhiệm, đoàn kết 0,25 điểm.+ Phê phán lối sống ích kỉ, cá nhân; sự suy đồi xuống cấp về đạo đức, lối sống tham ô, tham nhũng... đánh mất danh dự, đánh mất chính mình làm tổn hại đến quốc gia, dân tộc. 0,25 điểm.Trong quá trình lập luận, cần lấy dẫn chứng liên hệ đặc biệt đối với bản thân đã lựa chọn cách sống như thế nào? đã rèn luyện những điều gì? đã có những hành động cụ thể gì với tư cách một công dân trẻ đang trong giai đoạn sắp bước vào ngưỡng cửa cuộc đời?.
Phần đọc hiểu thông thường chiếm 3 điểm và là phần không mấy dễ dàng không chỉ đối với học sinh mà ngay cả đối với những thầy cô ôn thi THPT quốc gia môn Văn nói chung. 1. Nhận diện các phong cách ngôn ngữ 2. Các phương thức biểu đạt 3. Các thao tác lập luận 4. Các biện pháp tu từ 5. Các phép liên kết liên kết các câu trong văn bản 6. Phân biệt các thể thơ 7. Xác định nội dung, chi tiết chính có liên quan đến văn bản 8. Xác định nội dung chính của văn bản 9. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản 10. Dựa vào văn bản cho sẵn viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng Đáp án đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2019 chính thức từ Bộ GD&ĐT Một số đề đọc hiểu môn Ngữ văn ôn thi THPT Quốc gia Tuyển tập 20 đề thi đọc hiểu luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn 1. Nhận diện các phong cách ngôn ngữ Sau khi cung cấp kiến thức về các loại phong cách ngôn ngữ, giáo viên cần nhấn mạnh lại đặc điểm nhận diện của các loại phong cách để học sinh dễ phân biệt khi xác định phong cách đó trong một văn bản. Phong cách ngôn ngữ Đặc điểm nhận diện 1 Phong cách ngôn ngữ khoa học Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu 2 Phong cách ngôn ngữ báo chí thông tấn Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự. 3 Phong cách ngôn ngữ chính luận Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội 4 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện... 5 Phong cách ngôn ngữ hành chính Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội. 6 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt...trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân ⇒ Bản đồ tư duy môn Văn ôn thi THPT Quốc gia 2. Các phương thức biểu đạt Ở phần lý thuyết về phương thức biểu đạt giáo viên cung cấp cho học sinh kiến thức lý thuyết về 6 phương thức thường xuất hiện trong văn bản. Chú ý đến các đặc điểm để nhận diện các phương thức Lưu ý cho học sinh trong một văn bản thường xuất hiện nhiều phương thức như tự sự và miêu tả, thuyết minh và biểu cảm... song sẽ có một phương phương thức nổi bật. Giáo viên kẻ bảng lý thuyết để học sinh dễ so sánh, nhận diện tiếp thu kiến thức. Phương thức Đặc điểm nhận diện Thể loại Tự sự Trình bày các sự việc sự kiện có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. diễn biến sự việc - Bản tin báo chí - Bản tường thuật, tường trình - Tác phẩm văn học nghệ thuật truyện, tiểu thuyết Miêu tả Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng. - Văn tả cảnh, tả người, vật... - Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. Biểu cảm Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật... - Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn - Tác phẩm văn học thơ trữ tình, tùy bút. Thuyết minh Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng. - Thuyết minh sản phẩm - Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật - Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học. Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục. - Cáo, hịch, chiếu, biểu. - Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. - Sách lí luận. - Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa. Hành chính – công vụ - Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí. - Đơn từ - Báo cáo - Đề nghị ⇒ 20 đề và bài văn mẫu nghị luận xã hội 200 chữ 3. Các thao tác lập luận Trong một văn bản thường kết hợp nhiều thao tác lập luận, song thường có một thao tác chính. Vì thế phần này chúng ta cần cung cấp kiến thức lý thuyết cho học sinh để các em phân biệt được các thao tác trong một văn bản. Để học sinh dễ nắm bắt kiến thức, giáo viên có thể kẻ thành bảng kiến thức và sau bảng kiến thức là bài tập minh họa. TT Thao tác lập luận Đặc điểm nhận diện 1 Giải thích Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. 2 Phân tích Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng. 3 Chứng minh Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau. 4 Bác bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. 5 Bình luận Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. 6 So sánh So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm. Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. 4. Các biện pháp tu từ Sau khi cung cấp kiến thức lý thuyết để học sinh nhận dạng được các biện pháp tu từ thường gặp, giáo viên cần nhấn mạnh Trong đề thi, câu hỏi thường có dạng, tìm ra biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ ấy. Chính vì thế các em phải nhớ được hiệu quả nghệ thuật mang tính đặc trưng của từng biện pháp. Đáp ứng yêu cầu nhớ kiến thức trọng tâm tôi đã cung cấp cho các em bảng kiến thức sau Biện pháp tu từ Hiệu quả nghệ thuật Tác dụng nghệ thuật So sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc Ẩn dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. Nhân hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn gần với con người Hoán dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc Điệp từ/ngữ/cấu trúc Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ. Nói giảm Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng Thậm xưng Tô đậm, phóng đại về đối tượng Câu hỏi tu từ Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc có thể là những băn khoăn, ý khẳng định… Đảo ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên Đối Tạo sự cân đối, đăng đối hài hòa Im lặng Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc Liệt kê Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt ⇒ 7 bước để có điểm cao bài nghị luận ý kiến văn học thi THPT Quốc gia 5. Các phép liên kết liên kết các câu trong văn bản Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện Phép lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước Phép liên tưởng đồng nghĩa / trái nghĩa Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ nối kết với câu trước 6. Phân biệt các thể thơ Để phân biệt được các thể thơ, xác định được đúng thể loại khi làm bài kiểm tra, chúng ta cần giúp học sinh hiểu luật thơ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp ... Căn cứ vào luật thơ, người ta phân chia các thể thơ Việt Nam ra thành 3 nhóm chính. Các thể thơ dân tộc lục bát, song thất lục bát, hát nói; các thể thơ Đường luật ngũ ngôn, thất ngôn; các thể thơ hiện đại năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,... 7. Xác định nội dung, chi tiết chính có liên quan đến văn bản Đặt nhan đề, xác định câu chủ đề Văn bản thường là một chỉnh thể thống nhất về nội dung, hài hòa về hình thức. Khi hiểu rõ được văn bản, học sinh dễ dàng tìm được nhan đề cũng như nội dung chính của văn bản. Đặt nhan đề cho văn bản chẳng khác nào người cha khai sinh ra đứa con tinh thần của mình. Đặt nhan đề sao cho đúng, cho hay không phải là dễ. Vì nhan đề phải khái quát được cao nhất nội dung tư tưởng của văn bản, phải cô đọng được cái thần, cái hồn của văn bản. Học sinh chỉ có thể đặt tên được nhan đề cho văn bản khi hiểu được nghĩa của nó. Vì thế giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc văn bản để hiểu ý nghĩa của văn bản sau đó mới xác định nhan đề. Nhan đề của văn bản thường nằm ở những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản. Muốn xác định được câu chủ đề của đoạn, chúng ta cần xác định xem đoạn văn đó trình bày theo cách nào. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch thì câu chủ đề thường ở đầu đoạn. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách quy nạp thì câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Còn đoạn văn trình bày theo cách móc xích hay song hành thì câu chủ đề là câu có tính chất khái quát nhất, khái quát toàn đoạn. Câu đó có thể nằm bất cứ vị trí nào trong đoạn văn. 8. Xác định nội dung chính của văn bản Muốn xác định được nội dung của văn bản giáo viên cần hướng dẫn học sinh căn cứ vào tiêu đề của văn bản. Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản. Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn, việc cần làm là học sinh phải xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào diễn dịch, quy nạp, móc xích hay song hành... Xác định được kiểu trình bày đoạn văn học sinh sẽ xác định được câu chủ đề nằm ở vị trí nào. Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội dung chính của cả đoạn. Xác định bố cục của đoạn cũng là căn cứ để chúng ta tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó. 9. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản Phần này trong đề thi thường hỏi anh/ chị hãy chỉ ra một từ ngữ, một hình ảnh, một câu nào đó có sẵn trong văn bản. Sau khi chỉ ra được có thể lý giải phân tích vì sao lại như vậy. Vì thế giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc kĩ đề, khi lý giải phải bám sát vào văn bản. Phần này phụ thuộc nhiều vào khả năng cảm thụ thơ văn của học sinh. 10. Dựa vào văn bản cho sẵn viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng Trong đề đọc hiểu phần câu hỏi này thường là câu cuối cùng. Sau khi các em học sinh nghiên cứu, tìm hiểu và trả lời các câu trên, đến câu này là câu có tính chất liên hệ mở rộng. Nó thuộc câu hỏi vận dụng. Học sinh dựa vào văn bản đã cho, bằng sự trải nghiệm của bản thân để viết một đoạn văn theo chủ đề. Phần này giáo viên cần lưu ý cho các em viết đủ số câu quy định, viết thành một đoạn văn trả lời trực tiếp vào câu hỏi. ⇒ Đoạn văn Nghị luận xã hội 200 chữ 5-7 dòng mẫu Cô Lê Thị Quỳnh Sen - Trường THPT Dương Quảng Hàm Hưng Yên Trên đây Tìm Đáp Án vừa giới thiệu tới bạn đọc Toàn bộ kiến thức về đọc hiểu thi THPT quốc gia. Mong rằng qua đây các bạn có thể học tập tốt hơn môn Ngữ văn lớp 12 nhé. Mời các bạn cùng tham khảo thêm kiến thức các môn Toán 12, Tiếng Anh 12, Ngữ văn 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12... Mời các bạn tham khảo thêm một số bài phân tích, tài liệu tham khảo, văn mẫu 12, lý thuyết Ngữ văn 12 hay khác như là Phân tích hình tượng người lái đò trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân Ý nghĩa bát cháo hành trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam Đề minh họa 2020 lần 2 Đề minh họa môn Toán 2020 lần 2 Đề minh họa Ngữ văn năm 2020 lần 2 Đề minh họa môn Tiếng Anh 2020 lần 2 Đề minh họa môn Hóa năm 2020 lần 2 Đề minh họa môn Vật lý năm 2020 lần 2 Đề minh họa môn Sinh học năm 2020 lần 2 Đề minh họa Địa Lý năm 2020 lần 2 Đề minh họa môn Lịch sử năm 2020 lần 2 Đề minh họa môn GDCD năm 2020 lần 2 Đề minh họa tiếng Đức năm 2020 lần 2 Đề minh họa tiếng Nhật năm 2020 lần 2 Đề minh họa tiếng Nga năm 2020 lần 2 Đề minh họa tiếng Trung Quốc năm 2020 lần 2
Thư viện đề thi THPT Quốc Gia Ngữ văn 101 đề đọc hiểu có đáp án Tổng hợp đề đọc hiểu ôn thi THPT Quốc gia TimDapAnxin giới thiệu tới bạn đọc 101 đề đọc hiểu có đáp án. Tài liệu chắc chắn sẽ giúp các bạn chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn được tốt hơn. Mời các bạn tham khảo. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 50 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 51 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 52 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 53 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 54 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 55 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 56 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 57 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 58 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 59 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 60 Trên đây TimDapAnđã giới thiệu tới các bạn 101 đề đọc hiểu có đáp án. Để có kết quả cao hơn trong học tập, TimDapAnxin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Thi thpt Quốc gia môn Văn, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử, Thi thpt Quốc gia môn Địa lý mà TimDapAntổng hợp và đăng tải. Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé! Xem trước Tải về Xem thêm Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 87 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 45 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 97 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 54 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 10 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 5 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 23 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 4 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 27 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 94 Tải sách tham khảo Xem thêm 11 đề thi thử THPT Quốc Gia 2021 môn Ngữ Văn Mới nhất Tải về 5,71K Đề cương ôn thi THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn Năm học 2021 - 2022 Tải về 8,35K Công Phá Đề Thi THPT Quốc Gia 2018 Môn Ngữ Văn Tải về 1,57K Tài liệu ôn thi THPT Quốc Gia 2020 Môn Ngữ Văn Đại Học EDX Tải về 8,76K 45 đề thi thử THPT Quốc Gia 2020 Môn Ngữ Văn Có đáp án và giải chi tiết Tải về 5,11K 6500 câu bài tập đọc hiểu tiếng anh trích từ các đề THPT Quốc Gia Tải về 2,53K Bài tập tiếng anh chuyên đề đọc hiểu THPT Quốc Gia Tập 1,2 có đáp án Tải về 6,27K Bí quyết thi đậu THPT Quốc Gia Môn Văn Tải về 526
Có những phương pháp và kỹ thuật tốt để giúp học sinh dễ dàng hiểu được quá khứ trong các bài kiểm tra hoặc bài kiểm tra tiếng Anh và bài báo được nghiên cứu kỹ lưỡng và đầy kiến thức này về các chiến lược đọc hiểu tại World Scholars Hub sẽ giúp bạn làm điều đó. Chúng tôi khuyên mọi người đọc nội dung này nên cẩn thận và kiên nhẫn đọc từng dòng vì mỗi câu trong bài viết này đều quan trọng như nhau bắt đầu từ nguyên tắc đọc hiểu, phương pháp đọc hiểu cụ thể của đoạn văn, đặc điểm của phương án đúng trong hiểu và các đặc điểm của tùy chọn can thiệp, tất cả đều hướng dẫn bạn đến các chiến lược phù hợp mà bạn cần để giúp bạn vượt qua bài kiểm tra hoặc bài kiểm tra sắp tới của mình một cách nhanh chóng và thoải mái hơn. Đây sẽ là một bài đọc dài nhưng hãy yên tâm rằng bài viết này sẽ thay đổi cuộc chơi cho bạn. Hãy đi thẳng vào các nguyên tắc sẽ dẫn chúng ta đến các chiến lược đọc hiểu mà bạn cần biết khi chúng ta đi sâu vào bài viết. Nếu bạn cần không chắc về viết hiểu là gì, bạn có thể truy cập Wikipedia để biết thêm thông tin về điều đó. Hãy tiến về phía trước. 1. Nguyên tắc Đọc hiểu2. Phương pháp đọc cụ thể3. Đặc điểm của Quyền chọn đúng và Đặc điểm của Quyền chọn giao thoaCác dạng câu hỏi phổ biến và chiến lược đọc hiểu 1. Nguyên tắc Đọc hiểu a. Phân tích cấu trúc cú pháp của hành tây lột vỏ Xác định có bao nhiêu mệnh đề chính và mệnh đề phụ trong một câu sau này gọi là hành. Nếu không có “và” hoặc “hoặc” trong một câu, và “và” trước và sau câu được viết liền nhau, thì phía trước và phía sau tạo thành một hành độc lập. Lột da riêng để xem có nhưng hoặc chưa trong câu. Nếu có nhưng chưa, thì phía trước và phía sau độc lập trở thành một củ hành. Xem có dấu câu đặc biệt nào trong câu này không dấu chấm phẩy, dấu hai chấm, dấu gạch ngang và có một vài câu bị gạch bỏ. Bóc vỏ từng củ hành tây để riêng. Từ lớp đầu tiên, cái gọi là cấu trúc chủ ngữ-vị ngữ-tân ngữ cốt lõi, mỗi củ hành tạo thành một ngữ pháp, ngay cả khi nó là một lớp da. Nhận nghĩa của từng lớp, và sử dụng phương pháp đặt câu hỏi để kết nối các câu này với nhau để tạo thành một câu phức tạp! Bóc vỏ hành và cẩn thận để không bị kêu. b. Câu cho điểm và câu bổ trợ Khi câu đầu tiên của một đoạn văn nào đó thuộc mẫu câu ghi điểm, thì câu phụ chính là nội dung còn lại của đoạn văn này. Câu cuối cùng, sau đó là câu phụ là câu áp chót. Câu giữa là câu đứng trước và sau câu này. c. Nguyên lý trục tọa độ là chọn nghĩa gần với nghĩa gốc nhất. Nếu nó không gần, hãy chọn cái có phạm vi lớn hơn. Điều quan trọng là xác định điểm không từ đầu. Xác định từ trung tâm Xem có tên, địa danh, viết hoa, thời gian, dữ liệu, không, xem chủ ngữ, vị ngữ và những từ khác để tìm hiểu một số. So sánh chúng từng cái một và xác nhận rằng câu đó là không tìm thấy nguyên tắc của thứ tự. Ngoại lệ đối với nguyên tắc tính toán Điều nào sau đây là đúng? Tìm từ trung tâm từ các tùy chọn và so sánh từng từ một. Không thể tìm thấy một số từ trung lập. Bạn có thể đọc Làm thế nào bạn có thể đăng ký học bổng. 2. Phương pháp đọc cụ thể Hãy chắc chắn nhìn vào câu hỏi đầu tiên để biết những gì đang được hỏi và nó là loại câu hỏi gì. Các loại câu hỏi khác nhau là gì, tôi sẽ nói về chúng sau Nếu bạn biết đó là dạng câu hỏi nào, hãy tìm phương pháp và các bước giải quyết dạng câu hỏi đó một lần nữa, tôi sẽ nói về nó sau. Tìm đoạn văn tương ứng của bài báo và tìm câu trả lời chính xác trong đó! Sau khi hoàn thành một câu hỏi, hãy nhìn vào gốc của câu hỏi tiếp theo và tìm câu trả lời trong đoạn tiếp theo. Nói chung, một câu hỏi và một đoạn văn tương ứng với nhau. Những câu hỏi như “Câu nào đúng bên dưới và câu nào sai” thường tương ứng với đoạn văn, vì vậy tốt nhất bạn nên làm ở phần cuối! Sau khi làm xong nhớ kiểm tra lại bài viết xem đáp án bạn chọn có phù hợp với ý chính của bài không nhé Tránh những ứng viên có thể nhận được câu trả lời dựa trên lẽ thường mà không cần đọc bài báo! Vì vậy, những gì có vẻ là lẽ thường chắc chắn là sai! Bạn có thể đọc Cách học nhanh và hiệu quả. 3. Đặc điểm của Quyền chọn đúng và Đặc điểm của Quyền chọn giao thoa ⊗1. Các đặc điểm của Quyền chọn Đúng Trên thực tế, phương án đúng có một số đặc điểm. Khi chọn câu trả lời, bạn có thể chú ý đến những đặc điểm này. Ngay cả khi bạn không biết những đặc điểm này, bạn cũng phải khoa học hơn. Đặc điểm 1 Nội dung thường liên quan đến chủ đề của bài viết Nó có liên quan đến ý tưởng trung tâm của bài báo. Các câu trả lời đúng cho nhiều bài báo tương ứng với ý chính của bài báo. Vì vậy, bạn cần đặc biệt chú ý đến những lựa chọn liên quan đến ý chính của bài viết. Đặc điểm 2 Vị trí thường ở đầu, cuối, chuyển đoạn của đoạn văn tương ứng Không cần phải nói, đầu, cuối và điểm chuyển của đoạn văn là những điểm chính của bài viết, và chúng cũng là những nơi mà chủ đề thường được hỏi. Rất đáng để quan tâm. Đặc điểm 3 Khi viết lại các từ cần chú ý đến các từ thay thế đồng nghĩa, đối ứng hoặc mâu thuẫn trong văn bản gốc. Thay thế đồng nghĩa, nhận xét tương hỗ hoặc nhận xét lặp lại là ba cách phổ biến nhất để viết câu trả lời. Hiểu chúng tương đương với việc nắm bắt vấn đề từ quan điểm mệnh đề. Đặc điểm 4 Giai điệu thường chứa các hạt không chắc chắn và nhầm lẫn Các câu trả lời cho một số câu hỏi, đặc biệt là các câu hỏi suy luận, thường chứa các hạt không chắc chắn và phi toán học, chẳng hạn như có thể, để chỉ ra tính tương đối của lý luận. Đặc điểm 5 Nó thường chung chung và sâu sắc. Vì đối tượng của bài đọc là hướng đến những điểm chính, mấu chốt của bài viết nên các câu trả lời thường mang tính khái quát và sâu sắc. Do đó, khi chọn một câu trả lời, hãy cảnh giác với các tùy chọn chứa các chi tiết quá tầm thường. Khi làm câu hỏi đọc hiểu, nếu bạn có thể suy nghĩ dựa trên văn bản gốc và kết hợp năm đặc điểm của câu trả lời đúng ở trên, kết quả sẽ rất lý tưởng. ⊗2. Các tính năng của các tùy chọn giao thoa ① Nghe thì có vẻ hợp lý, nhưng thực tế thì lại bị hiểu sai ngữ cảnh. Hoặc các phương án trang điểm sử dụng lẽ thường đời không đề cập trong bài viết. Hoặc lấy các sự kiện, chi tiết trong bài viết làm điểm chính và lấy quan điểm phiến diện, phụ làm điểm chính. Vì vậy, chúng ta phải tìm cơ sở từ văn bản và tìm ra câu trả lời. Những gì có vẻ hợp lý không nhất thiết phải là câu trả lời chính xác. Trong chủ đề chính, chúng ta nên loại bỏ sự can thiệp của các chi tiết và nắm bắt chủ đề của bài viết. ②Đánh giá dầm và thay đổi bài đăng, kiêu ngạo và mặc Hoặc thực hiện các thay đổi đối với các phần tinh tế của câu gốc hoặc chặn các từ hoặc cấu trúc tương tự trong bài báo và bịa đặt chúng. Hoặc trong các phương án, nguyên nhân là kết quả, kết quả là nguyên nhân, và ý kiến của người khác hoặc ý kiến phản đối của tác giả là ý kiến của tác giả. Vì vậy, chúng ta nên chú ý rằng các tùy chọn quá giống nhau có thể không đúng trừ khi mức độ và phạm vi hoàn toàn giống với văn bản gốc. Chúng ta nên chú ý “Càng nhiều văn bản gốc thì càng ít có khả năng đúng”! ③Sử dụng các nghĩa thông thường thay vì các nghĩa từng phần của từ. Trong các câu hỏi về nghĩa của từ - nghĩa của câu, nghĩa bình thường của từ hoặc câu được khảo sát thường được coi là một mục can thiệp. ④ Gia hạn quá mức. Hãy chú ý xem các tùy chọn có nằm ngoài phạm vi của bài viết hay không và đừng lạm dụng chúng. ⑤ Phương án khó hiểu nhất là nửa đúng nửa sai. Các dạng câu hỏi phổ biến và chiến lược đọc hiểu Bạn có thể đọc 10 trường cao đẳng trực tuyến trả tiền cho bạn khi theo học. Các dạng câu hỏi phổ biến và chiến lược đọc hiểu Các dạng câu hỏi phổ biến để đọc hiểu thường bao gồm Câu hỏi chủ đề, Câu hỏi chi tiết, Câu hỏi suy luận và Câu hỏi Nghĩa của từ. 1. Vấn đề Chủ đề Câu hỏi Chủ đề Đặc điểm Loại câu hỏi này thường sử dụng các từ như tiêu đề, chủ đề, ý chính, chủ đề, chủ đề, Các câu hỏi chủ đề thường được chia thành loại tiêu đề quy nạp và loại ý tưởng chung. Chúng ta hãy xem xét hai loại. a Loại chuẩn cảm ứng Đặc điểm ngắn gọn và súc tích, thường có nhiều hơn một cụm từ; bao quát mạnh mẽ, nói chung là bao hàm ý nghĩa của toàn văn; độ chính xác cao, phạm vi diễn đạt phải phù hợp và cấp độ ngữ nghĩa hoặc màu sắc không thể thay đổi theo ý muốn. Các dạng mệnh đề phổ biến là Tiêu đề tốt nhất cho văn bản là gì? Tiêu đề tốt nhất cho đoạn văn này là ___. Điều nào sau đây có thể là tiêu đề tốt nhất cho đoạn văn? b Tóm tắt ý tưởng chung Bao gồm cả việc tìm chủ đề và ý chính của bài viết. Các dạng mệnh đề phổ biến là Ý tưởng chung / chính của đoạn văn là gì? Ý nào dưới đây thể hiện ý chính? Chủ đề nghị luận trong văn bản là gì? Bài báo chủ yếu nói về cái gì? kỹ năng giải quyết vấn đề Bài viết này nói chung là một chút tranh luận và giải thích. Cấu trúc bài viết có thể tóm tắt là đặt câu hỏi-thảo luận vấn đề-rút ra kết luận hoặc làm sáng tỏ quan điểm. Đối với dạng bài này, cần nắm được câu chủ đề, thường xuất hiện ở đầu hoặc cuối bài. Câu chủ đề có tính chất ngắn gọn, khái quát. Vị trí của câu chủ đề trong bài chủ yếu có các tình huống sau. ① Ở đầu đoạn văn Nói chung, trong một bài báo được viết theo phương pháp suy luận, câu chủ đề thường nằm ở đầu bài, tức là chủ đề được nêu ra trước tiên, sau đó mới phát biểu cụ thể về chủ đề này. Để xác định câu đầu tiên có phải là câu chủ đề hay không, bạn có thể phân tích cụ thể mối quan hệ giữa câu đầu tiên của đoạn văn với câu thứ hai và câu thứ ba; Nếu câu thứ nhất được giải thích, bàn luận, miêu tả từ câu thứ hai thì câu thứ nhất là câu chủ đề. Ở một số đoạn, có những từ báo hiệu rõ ràng dẫn đến các chi tiết sau câu chủ đề, chẳng hạn như ví dụ, ví dụ về; đầu tiên, thứ hai, tiếp theo, cuối cùng, cuối cùng; để bắt đầu với, ngoài ra, ngoài ra; một thứ nào khác; một số, những người khác, vv Trong bài đọc, các từ tín hiệu trên nên được sử dụng càng nhiều càng tốt để xác định vị trí của câu chủ đề. ② Ở cuối đoạn Một số bài báo sẽ liệt kê các sự kiện ở phần đầu, và sau đó giải thích lập luận cốt lõi của tác giả thông qua tranh luận. Vì vậy, nếu câu đầu tiên không khái quát hoặc toàn diện, tốt nhất bạn nên đọc nhanh câu cuối cùng của đoạn văn để xem nó có đặc điểm của một câu chủ đề hay không. Nếu nó có các đặc điểm của một câu chủ đề, ý tưởng chủ đề của đoạn văn có thể được xác định một cách dễ dàng. Nói chung, khi một quan điểm khó giải thích với người khác hoặc khó được người khác chấp nhận, thì câu chủ đề không xuất hiện cho đến cuối đoạn văn. Học sinh có thể sử dụng đầy đủ các từ tín hiệu để dẫn đến kết luận. Do đó, như vậy, do đó, do đó, do đó; tóm lại, trong ngắn hạn; trong một từ, để tổng hợp, vv để xác định vị trí của câu chủ đề ở cuối đoạn văn. Khi không có tín hiệu rõ ràng của loại này, học sinh có thể thêm một từ tín hiệu dẫn đến kết luận trước câu cuối cùng của đoạn văn để xác định xem đó có phải là câu chủ đề hay không. ③ Nằm trong đoạn văn Đôi khi đoạn văn giới thiệu bối cảnh và chi tiết trước, sau đó sử dụng một câu toàn diện hoặc khái quát để tóm tắt nội dung hoặc ví dụ đã đề cập trước đó, sau đó phát triển một cuộc thảo luận chuyên sâu về các vấn đề liên quan xung quanh chủ đề. Câu chủ đề của loại bài viết này thường xuất hiện ở giữa đoạn văn. Tóm lại, có hai tình huống chính thứ nhất, đặt câu hỏi, sau đó đưa ra câu trả lời câu chủ đề, và cuối cùng đưa ra lời giải thích; hoặc, trước tiên hãy đặt câu hỏi, sau đó chỉ ra ý chính câu chủ đề, và cuối cùng đưa ra lời giải thích. ④ Tiếng vang ở đầu và cuối Câu chủ đề lần lượt xuất hiện ở đầu và cuối đoạn văn, tạo thành kiểu âm vang trước sau. Hai câu chủ đề này diễn tả cùng một nội dung nhưng lại dùng từ ngữ khác nhau. Điều này không chỉ nhấn mạnh chủ đề mà còn có vẻ linh hoạt và dễ thay đổi. Hai câu này không đơn giản chỉ được lặp lại. Câu chủ đề sau có thể là nhận xét cuối cùng về chủ đề, tóm tắt các điểm chính hoặc để người đọc suy nghĩ. ⑤ Không có câu chủ đề rõ ràng Tìm từ khóa tần suất cao hơn và tóm tắt chúng. Bạn có thể biết Tại sao du học được coi là tốn kém. 2. Câu hỏi chi tiết Nội dung kiểm tra chủ yếu liên quan đến thời gian, địa điểm, con người, sự kiện, lý do, kết quả, con số và các chi tiết minh họa và chi tiết định nghĩa khác trong lập luận. Đặc điểm chung của dạng câu hỏi này là nhìn chung có thể tìm thấy câu trả lời trong bài. Tất nhiên, câu trả lời không nhất thiết phải là câu gốc trong bài. Bạn cần tổ chức các câu của riêng bạn để trả lời câu hỏi dựa trên thông tin được cung cấp trong bài báo. a Sự kiện và câu hỏi chi tiết → phương pháp đọc Nó được chia thành câu hỏi đọc hiểu trực tiếp và câu hỏi đọc hiểu gián tiếp. Cái trước thường hỏi ai, cái gì, cái nào, khi nào, ở đâu, tại sao và như thế nào, hoặc phán xét đúng sai; cái sau cần được chuyển đổi từ thông tin ban đầu và biểu thức khác với bản gốc. Các dạng mệnh đề phổ biến là Chúng ta có thể học được gì từ đoạn văn này? Tất cả những điều sau đây đều được đề cập ngoại trừ Nội dung nào sau đây được đề cập không được đề cập? Câu nào sau đây đúng / đúng / sai / sai về…? b Sắp xếp câu hỏi → phương pháp định vị từ đầu đến đuôi tìm ra sự kiện đầu tiên và sự kiện cuối cùng và sử dụng phương pháp loại bỏ để thu hẹp phạm vi Nó thường xuất hiện trong các văn bản tự sự và thuyết minh, nói chung là theo thứ tự sự việc. Các dạng mệnh đề phổ biến là Thứ tự nào sau đây là đúng của…? Điều nào sau đây cho thấy đường đi của tín hiệu được mô tả trong Đoạn…? c Câu hỏi đối sánh hình ảnh-văn bản → sắp xếp các manh mối theo hình ảnh Dạng câu hỏi đưa ra biểu đồ và đặt câu hỏi dựa trên biểu đồ. d Câu hỏi tính toán số → Phương pháp ôn tập câu hỏi → tìm chi tiết câu hỏi → so sánh, phân tích, tính toán Các chi tiết liên quan có thể được tìm thấy trực tiếp, nhưng cần phải tính toán để tìm ra câu trả lời. Bạn có thể đọc Làm thế nào bạn có thể đạt điểm cao ở trường. 3. Câu hỏi lý luận Câu hỏi suy luận Nó chủ yếu kiểm tra khả năng hiểu ý nghĩa ngầm hoặc sâu sắc của bài viết của mọi người. Nó yêu cầu thí sinh đưa ra những suy luận logic dựa trên nội dung của bài viết, bao gồm sự hiểu biết của thí sinh về quan điểm của tác giả, phán đoán về thái độ và sự hiểu biết về tu từ, giọng điệu và ý nghĩa hàm ẩn. Từ khóa chủ đề suy luận, chỉ ra, ngụ ý/gợi ý, kết luận, giả định. a Các câu hỏi suy luận và phán đoán chi tiết Nói chung, bạn có thể suy luận và đánh giá dựa trên thông tin được cung cấp trong bài luận hoặc với sự trợ giúp của lẽ thường trong cuộc sống. Các dạng mệnh đề phổ biến là Nó có thể được suy ra / kết luận từ văn bản rằng __________. Tác giả ngụ ý / gợi ý rằng_____. Chúng tôi có thể suy ra rằng _________. Câu nào sau đây được ngụ ý nhưng KHÔNG được phát biểu? b Câu hỏi dự đoán, suy luận và phán đoán Theo văn bản, đoán nội dung tiếp theo hoặc kết thúc có thể của bài viết. Các dạng mệnh đề phổ biến là Bạn nghĩ điều gì sẽ xảy ra nếu / khi…? Ở cuối đoạn văn này, người viết có thể viết tiếp ______ c Suy ra nguồn của bài báo hoặc đối tượng mục tiêu Các dạng mệnh đề phổ biến là Đoạn văn có lẽ được lấy ra khỏi _____ Đoạn văn rất có thể sẽ được tìm thấy trong_____ Văn bản này có lẽ đến từ đâu? d Câu hỏi suy luận về ý định, mục đích và thái độ viết Giọng điệu và thái độ của tác giả thường không được viết trực tiếp trong bài báo, mà chỉ có thể hiểu được từ cách tác giả lựa chọn từ ngữ và bổ ngữ của chúng bằng cách đọc kỹ bài báo. Những câu hỏi về mục đích viết, những từ thường xuất hiện trong các lựa chọn là giải thích, chứng minh, thuyết phục, khuyên nhủ, bình luận, khen ngợi, phê bình, giải trí, chứng minh, tranh luận, kể, phân tích, ... Các câu hỏi về giọng điệu, thái độ, các từ thường xuất hiện trong các phương án là trung lập, đồng tình, hài lòng, thân thiện, nhiệt tình, chủ quan, khách quan, vấn đề thực tế, bi quan, lạc quan, phê phán, nghi ngờ, thù địch, thờ ơ, thất vọng. Dạng mệnh đề phổ biến Mục đich của đoạn văn La_____ Mục đích chính của việc tác giả viết văn bản là gì? Bằng cách đề cập đến…, tác giả muốn thể hiện rằng ___ Thái độ của tác giả đối với…? Ý kiến của tác giả về…? Giọng điệu của tác giả trong đoạn văn này là năng trả lời Câu hỏi suy luận là để kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và suy luận logic của bạn thông qua thông tin văn bản trên bề mặt của bài báo. Suy luận và phán đoán phải dựa trên thực tế, đừng đưa ra những phán đoán chủ quan. ① Không thể chọn nội dung được nêu trực tiếp trong bài viết, và nên chọn tùy chọn được suy ra từ bài báo. ② Suy luận không phải là đoán ra từ không khí loãng, mà là suy ra điều chưa biết dựa trên điều đã biết; Khi đưa ra câu trả lời chính xác, bạn phải tìm ra cơ sở hoặc lý do trong văn bản. ③ Trung thành với văn bản gốc, dựa trên các dữ kiện và manh mối được cung cấp bởi bài báo. Đừng thay thế ý kiến của riêng bạn cho ý tưởng của tác giả; đừng ly hôn với những giả định chủ quan ban đầu. Bạn có thể muốn Thanh toán Yêu cầu tiêu chuẩn cho trường cao đẳng. 4. Câu hỏi Nghĩa của từ Địa điểm thử nghiệm ① Đánh giá ý nghĩa của một từ, cụm từ, câu nhất định ②Xác định từ hoặc cụm từ đa nghĩa trong văn bản ③ Kiểm tra tham chiếu của một đại từ nhất định. Các dạng mệnh đề phổ biến là Từ / cụm từ được gạch dưới trong đoạn thứ hai có nghĩa là _____. Từ “nó / họ” trong câu cuối cùng đề cập đến ___. Từ “…” Dòng 6. đoạn 2 có thể có nghĩa là ______. Từ “…” Dòng 6. đoạn 2 tốt nhất có thể được thay thế bằng từ nào sau đây? Từ nào sau đây gần nghĩa nhất với từ “…”? Kỹ năng trả lời 1 Đoán từ qua quan hệ nhân quả Đầu tiên là tìm ra mối quan hệ hợp lý giữa từ mới và ngữ cảnh, sau đó bạn có thể đoán từ đó. Đôi khi các bài viết sử dụng các từ liên quan chẳng hạn như bởi vì, như, kể từ, cho, vì vậy, do đó, do đó, tất nhiên, do đó, để diễn đạt nguyên nhân và kết quả. Ví dụ, Bạn không nên đổ lỗi cho anh ấy vì điều đó, vì đó không phải là lỗi của anh ấy. Qua lý do được thể hiện trong câu giới thiệu bởi for that is not his error, bạn có thể đoán được nghĩa của từ đổ lỗi chính là “đổ lỗi”. 2 Đoán từ thông qua mối quan hệ giữa từ đồng nghĩa và trái nghĩa Để đoán từ bằng các từ đồng nghĩa, một là nhìn vào các cụm từ đồng nghĩa được kết nối bởi và hoặc, chẳng hạn như hạnh phúc và đồng tính. Ngay cả khi chúng ta không biết từ gay, chúng ta có thể biết rằng nó có nghĩa là hạnh phúc; hai là sử dụng nó trong quá trình giải thích thêm. Từ đồng nghĩa với, chẳng hạn như Con người đã biết điều gì đó về các hành tinh Sao Kim, Sao Hỏa và Sao Mộc với sự trợ giúp của tàu vũ trụ. Trong câu này, Venus Venus, Mars Sao Hỏa, Jupiter Sao Mộc đều là những từ mới, nhưng chỉ cần bạn biết về các hành tinh, có thể đoán được những từ này đều thuộc về nghĩa “hành tinh”. Đoán từ thông qua các từ trái nghĩa, một là nhìn vào các liên từ hoặc trạng từ chỉ quan hệ chuyển tiếp, chẳng hạn như but, while, tuy nhiên, hai là nhìn vào những từ không phù hợp hoặc thể hiện ý nghĩa tiêu cực, chẳng hạn như Anh ấy thật quê mùa, không đẹp trai bằng anh trai mình chút nào. Theo not at all…đẹp trai, chúng ta không khó để suy ra nghĩa của từ quê mùa, nghĩa là không đẹp trai và không xinh đẹp. 3 Đoán sự hình thành từng từ Đánh giá nghĩa của từ mới dựa trên kiến thức về sự hình thành từ như tiền tố, hậu tố, từ ghép và từ phái sinh vì Cô ấy không chắc đã lấy cắp tiền. "un" có nghĩa phủ định, vì vậy nó có nghĩa là "không chắc". 4 Suy ra nghĩa của từ thông qua định nghĩa hoặc quan hệ diễn đạt Ví dụ Nhưng đôi khi, trời không mưa trong một thời gian dài. Sau đó là thời kỳ khô hạn hoặc hạn hán. Từ câu trên nơi hạn hán, chúng ta biết rằng lâu ngày không có mưa nên có một thời kỳ hạn hán, tức là hạn hán. Có thể thấy, khô hạn có nghĩa là “hạn hán kéo dài” và “hạn hán”. Và một thời kỳ khô hạn và hạn hán là đồng nghĩa. Loại quan hệ đồng nghĩa hoặc diễn giải này thường được biểu thị bằng is, hoặc, nói cách khác, được gọi, hoặc dấu gạch ngang. 5 Suy ra nghĩa của từ thông qua các chức năng cú pháp Ví dụ Chuối, cam, dứa, dừa và một số loại trái cây khác phát triển ở những vùng ấm áp. Nếu dứa và dừa là những từ mới, chúng ta có thể đánh giá nghĩa gần đúng của chúng từ vị trí của hai từ này trong câu. Từ mệnh đề không khó để thấy rằng dứa, dừa và chuối, cam là cùng một loại quan hệ, thuộc loại trái cây, vì vậy chúng là hai loại trái cây, chính xác là dứa và dừa. 6 Đoán từ bằng cách mô tả Miêu tả là việc tác giả miêu tả hình dáng bên ngoài hoặc đặc điểm bên trong của người, vật. Ví dụ, Chim cánh cụt là một loại chim biển sống ở Nam Cực. Nó béo và bước đi một cách buồn cười. Mặc dù không thể bay nhưng nó có thể bơi trong làn nước băng giá để bắt cá. Từ mô tả của câu ví dụ, bạn có thể biết rằng chim cánh cụt là loài chim sống ở Nam Cực. Thói quen sống của loài chim này sẽ được mô tả chi tiết hơn sau này. Kể từ khi bạn đến thời điểm này, tôi hoan nghênh bạn vì các nhà lãnh đạo chắc chắn là độc giả. Chúc mừng các bạn học giả khi bạn vượt qua kỳ thi Tiếng Anh của mình. Chúc mừng !!! Đừng quên sử dụng phần bình luận nếu bạn có thắc mắc hoặc bất kỳ đóng góp nào cho phần nội dung này trên WSH. Chúng tôi đánh giá cao tất cả những đóng góp của bạn.
ÔN TẬP KIẾN THỨC ĐỌC – HIỂUI. NHỮNG DẠNG CÂU HỎI ĐỌC – HIỂU THƯỜNG GẶPNêu tên tác giả, tác phẩm, xác định phương thức biểu đạt– Các phương thức biểu đạt chính bao gồm tự sự, miêu tả, nghị luận, biểu cảm và thuyết minh, hành chính công vụ. Theo đó, học sinh cần phân biệt giữa hai kiểu hỏi+ Phương thức biểu đạt chính chỉ nêu lên 1 phương thức biểu đạt chính.+ Những phương thức biểu đạt phải nêu tất cả các phương thức biểu đạt của văn Dạng câu hỏi về thể thơ thơ bốn chữ, năm chữ, bảy chữ, lục bát, song thất lục bát, thơ tự do,…3. Nêu nội dung chính/ chủ đề văn bản– Xác định nhanh câu chủ đề của đoạn văn vị trí đầu hoặc cuối đoạn văn.– Đối với các văn bản nghệ thuật ví dụ như thơ, truyện thì học sinh hãy chú ý đến các từ ngữ, hình ảnh xuất hiện xuyên suốt ở trong nội dung của văn bản đó. Vì đó là những từ ngữ, hình ảnh tập trung thể hiện chủ đề của tác phẩm.– Với những văn bản mà có nhiều đoạn văn, mỗi đoạn văn lại thể hiện một chủ đề khá độc lập thì học sinh cần phải đặt các đoạn văn cạnh nhau và suy nghĩ xem các chủ đề độc lập đó có liên quan gì với nhau không. Khi đó, học sinh sẽ nhìn thấy một nội dung xuyên suốt văn bản và tìm ra được chủ đề chính của văn Xác định và nêu ý nghĩa của các biện pháp tu từ– Các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, liệt kê, nói giảm – nói tránh, nói quá, câu hỏi tu từ. – Cách làmBước 1 Nêu chính xác tên gọi của các biện pháp tu từ đóBước 2 Nêu lên các cụm từ, câu nói trong bài thể hiện biện pháp tu từ 3 Nêu tác dụng, ý nghĩa của biện pháp tu từ đó đến toàn bộ đoạn văn/ đoạn thơ Về hình thức diễn đạt, về nội dung.5. Giải thích ý nghĩa của từ ngữ, hình ảnh, lời nhận định, quan điểm– Khi giải thích các từ ngữ, hình ảnh, chi tiết thì học sinh cần lưu ý dựa vào nội dung văn bản để giải thích, áp dụng đúng vào văn cảnh đề bài ra để trình bày đầy đủ các nét nghĩa.– Để làm tốt dạng bài này cần chú ý đọc kỹ càng văn bản, sau đó liên hệ cụm từ/hình ảnh/ quan điểm đó với nội dung văn bản. Thường mỗi hình ảnh thơ hay quan điểm sẽ có từ 2 đến 3 lớp ý nghĩa bao gồm ý nghĩa chính. Học sinh cần phải khai thác đầy đủ các lớp nghĩa này mới có thể đạt được điểm tối Xác định phép liên kết câu và đoạn văn. – Phép liên kết câu liên kết câu theo nội dung và liên kết câu theo hình thức.+ Liên kết nội dung các câu trong văn bản sẽ tập trung làm sáng tỏ chủ đề nhất định.+ Liên kết hình thức Phép lặp, phép thế, phép nối, dùng từ đồng nghĩa – trái nghĩa – cùng trường liên Xác định thành phần câu, kiểu câua. Thành phần câu– Thành phần chính CN, VN– Thành phần phụ Trạng ngữ, khởi ngữ– Thành phần biệt lập tình thái, cảm thán, phụ chú, gọi đápb. Kiểu câuCâu phân loại theo cấu tạo– Câu đơn+ Câu đơn bình thường+ Câu đơn đặc biệt+ Câu đơn rút gọn+ Câu đơn mở rộng thành phần– Câu ghép là câu có hai cụm chủ – vị trở lên, không bao hàm lẫn quan hệ giữa các vế trong câu ghép+ quan hệ tương phản+ quan hệ đồng thời+ quan hệ nối tiếp+ Quan hệ nguyên nhân – kết quả+ quan hệ giả thiết – kết quả+ quan hệ tăng tiếnCâu phân loại theo mục đích nói – Câu trần thuật câu phủ định– Câu nghi vấn– Câu cảm thán– Câu cầu khiến8. Xác định hành động nói trong câuCó 5 hành động nói thường gặp– Trình bày– Điều khiển– Hỏi– Bộc lộ cảm xúc– Hứa hẹnCó hai cách thực hiện hành động nói– Thực hiện bằng cách trực tiếp dùng các kiểu câu phân loại theo mục đích nói có chức năng chính tương ứng với hành động nói trong Con làm bài tập chưa?Kiểu câu câu nghi vấnHành động nói hỏiCách dùng trực tiếp– Thực hiện bằng cách gián tiếp dùng các kiểu câu phân loại theo mục đích nói có chức năng chính không tương ứng với hành động nói trong Cậu cho mình mượn bút một chút được không?Kiểu câu nghi vấnHĐN Yêu cầuCách dùng gián tiếp Câu hỏi vận dụngĐây là câu hỏi cuối cùng của đề đọc hiểu. Gồm 3 dạng chính+ Dạng 1 Viết đoạn văn ngắn từ 4 cho đến 6 dòng. Học sinh sẽ trình bày về quan điểm của mình không đồng ý hay đồng ý về một vấn đề cụ thể.+ Dạng 2 Viết đoạn văn ngắn nêu lên ý kiến và giải pháp của em cho một thực trạng hay vấn đề còn tồn tại trong văn bản được đề bài đưa ra.+ Dạng 3 Từ văn bản của đề bài, học sinh nêu lên bài học hoặc thông điệp có ý nghĩa với bản thân hay xã BÀI TẬP VẬN DỤNGĐề bài Gợi ý trả lờiĐề 1. Giữa năm 2015, bà Lê Thị Thảo, mẹ của Hòa, quyết định tặng thận…[…] Tháng 3-2016, Hòa lên bàn mổ để tặng một quả thận cho một người phụ nữ trạc tuổi mẹ mình. Người được nhận thận quê ở Hà Nam, đã bị suy thận nhiều năm và cần được ghép thận để tiếp tục được sống.[…] Để tặng được quả thận, từ khi quyết định hiến tặng đến khi lên bàn mổ, bà Thảo đã phải hơn 10 lần một mình một đi xe máy từ Bắc Ninh ra bệnh viện Việt Đức ở Hà Nội để làm các xét nghiệm. Con gái bà Thảo cũng vậy, và cuối năm 2016 khi mẹ con bà được mời lên truyền hình để nói về ý nghĩa của việc hiến tặng mô tạng, hai mẹ con lại chở nhau bằng xe máy từ Bắc Ninh lên Hà Nội rồi vội vã trở về ngay trong đêm… Nếu có ai hỏi về chuyện hiến thận đã qua, bà chỉ phẩy tay cười “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì…”Và nhờ cái “bình thường” của mẹ con bà Thảo, giờ đây có thêm hai gia đình được hạnh phúc vì người thân của họ được khỏe mạnh trở lại. Ở Bắc Ninh, gia đình bà Thảo cũng đang rất vui vẻ. Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được!Trích Hai mẹ con cùng hiến thận, Lan Anh, Báo Tuổi trẻ, ngày 31/5/2018Câu 1 điểmXác định phương thức biểu đạt chính của đoạn 2 điểmChỉ ra lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn 3 điểmNỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật / đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của Xét về mặt cấu trúc, câu trên thuộc kiểu câu gì?b. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu 4 điểmCó lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được!a. Xác định thành phần biệt lập có trong câu Theo em, thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được là gì?Câu 1Phương thức biểu đạt chính Tự sựCâu 2Lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì…”Câu 3a. Câu ghépb. Biện pháp so sánh hai vết sẹo dài trên bụng hai mẹ con bà Thảo và Hòa được so sánh như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình.– Tác dụng của biện pháp so sánh+ Khẳng định giá trị của những vết thương mà hai mẹ con phải chịu đựng.+ Hai vết sẹo ấy là bằng chứng sáng rõ nhất của tinh thần làm việc thiện, sẵn sàng cho đi một phần thân thể của mình mà không cần đáp lại.⟹ Khẳng định tinh thần hiến dâng, biết sống vì người khác của hai mẹ 4a. Thành phần biệt lập trong câu văn trên là Có lẽ – thành phần biệt lập tình Thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được là niềm hạnh phúc của việc cho đi, của tinh thần sẻ chia, biết sống vì người khác, biết yêu thương với những số phận bất hạnh trong cuộc văn bản sau và thực hiện các yêu cầuMột gia đình nọ mới dọn đến ở trong một khu phố mới. Sáng hôm sau, vào lúc ăn điểm tâm, đứa con thấy bà hàng xóm giăng tấm vải trên giàn phơi. “Tấm vải bẩn thật!” – Cậu bé thốt lên “- Bà ấy không biết giặt, có lẽ bà ấy cần một thứ xà bông mới thì giặt sẽ sạch hơn”. Người mẹ nhìn cảnh ấy nhưng vẫn im lặng. Cậu bé vẫn cứ tiếp tục lời bình phẩm ấy mỗi lần bà hàng xóm phơi tấm lâu sau, vào một buổi sáng, cậu bé ngạc nhiên vì thấy tấm vải của bà hàng xóm rất sạch, nên cậu nói với mẹ “Mẹ nhìn kìa! Bây giờ bà ấy đã biết giặt tấm vải sạch sẽ, trắng tinh rồi”. Người mẹ đáp “Không sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình đấy”.Phỏng theo Nhìn qua khung cửa sổ, 1 Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn 2 Qua những lời bình phẩm của cậu bé, em nhận thấy những tính cách nổi bật nào của nhân 3. Lời đáp của người mẹ “Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình có ý nghĩa gì?Câu 4 Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu cùng với những trải nghiệm của bản thân, em hãy và một đoạn văn khoảng 20 dòng trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản tự sự2. Cậu bé quan sát tấm vải qua khung cửa sổ, thấy tấm vải màu đen sạm và kết luận người chủ tấm vải bẩn thỉu, không biết cách giặt giũ… => cậu là người tinh ý, biết quan tâm, nhận xét thế giới quanh mình, thậm chí cậu còn nghĩ tới cả giải pháp giúp người khác thay đổi. Đấy là điểm tích cực ở nhiên, đến một ngày, cậu bé thấy tấm vải trắng sáng và cậu bé thay đổi cách nghĩ về người chủ của nó => cậu có cái nhìn chủ quan, đầy định kiến .3. Lời đáp của người mẹ “Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình” là một lời giải đáp, giải thích điều cần thay đổi không phải là tấm vải hay người chủ của nó, điều cần thay đổi là khung cửa sổ nhà cậu bé.=> Ý nghĩa mà câu nói của mẹ muốn truyền đạt cho người con Trước khi phê bình ai, ta nên kiểm tra trước phẩm chất cái nhìn của ta. Ta xuất phát từ động cơ gì, từ thiện chí ra sao đối với người khác. Đừng xét nét, hẹp hòi với người khác cũng như vội vàng đánh giá, kết luận về họ mà chưa soi lại cách nhìn nhận, đánh giá của Giới thiệu vấn đề cần nghị luận sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích Trong cuộc sống mỗi người đều có một cách nhìn khác nhau trong bất cứ sự vật sự việc nào, nhưng nếu có một cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực thì sự chuyển biến luôn theo hướng tốt hơn với khác biệt giữa người có thái độ sống tích cực với người có thái độ sống tiêu cực biểu hiện rất rõ trong cách cư xử thường luận vấn đềGiải thích Sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng thích tích cực chính là cách chúng ta rèn luyện một thái độ sống tích cực, luôn nhìn nhận mọi vấn đề ở góc độ tốt đẹp, luôn giữ cho mình một tinh thần trong sáng, một niềm tin vào cuộc sống, tương lai.– Đây là cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách nhiệm của bản thân với gia đình và xã trị mà thái độ sống tích cực mang lại – Khi đối mặt với khó khăn, ta luôn nghĩ cách tìm ra các giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề– Tạo dựng được thái độ sống tích cực sẽ giúp ta có được phẩm chất đáng quý của con người, một lối sống đẹp.– Người biết thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực sẽ có nhiều cơ hội thành công trong cuộc sống cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình.– Thái độ sống tích cực giúp con người xây dựng được những giá trị tinh thần đem lại nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc rộng Phê phán những người có thái độ sống tiêu cực, luôn bi quan, chán nản, nhìn nhận cuộc sống và con người ở góc nhìn thiếu lạc quan….Bài học nhận thức và hành động Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ.
kiến thức đọc hiểu